NGÔN NGỮ HỌC ĐỐI CHIẾU


Join the forum, it's quick and easy

NGÔN NGỮ HỌC ĐỐI CHIẾU
NGÔN NGỮ HỌC ĐỐI CHIẾU
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.
Tìm kiếm
 
 

Display results as :
 


Rechercher Advanced Search

Affiliates
free forum


SO SÁNH TRẬT TỰ TỪ CỦA ĐỊNH NGỮ GIỮA TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT

Go down

SO SÁNH TRẬT TỰ TỪ CỦA ĐỊNH NGỮ GIỮA TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT Empty SO SÁNH TRẬT TỰ TỪ CỦA ĐỊNH NGỮ GIỮA TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT

Bài gửi by ng thi thanh huyen 11/12/09, 04:50 am

tộc dùng nó”, chính vì vậy trong ngôn ngữ, ta sẽ thấy những nét đặc thù của văn hoá và cách tư duy của dân tộc sử dụng ngôn ngữ đó. Tuỳ theo loại hình văn hoá và loại hình ngôn ngữ, mà ngôn ngữ của dân tộc đó có những nét đặc thù riêng.
1. GIỚI THIỆU LOẠI HÌNH NGÔN NGỮ
Theo kết quả phân loại về loại hình ngôn ngữ ([Stankevich, 1982]), trên thế giới có các loại hình ngôn ngữ sau: ngôn ngữ chắp dính, ngôn ngữ đơn lập, ngôn ngữ biến cách và ngôn ngữ đa tổng hợp. Còn về loại hình văn hoá ([Trần Ngọc Thêm, 1997]), ta có hai loại hình lớn: Văn hoá phương Đông, Văn hoá phương Tây. Sau đây ta xem xét tiếng Việt và tiếng Anh được xếp vào vị trí loại hình ngôn ngữ nào; do chịu ảnh hưởng bởi loại hình văn hoá nào, cũng như những đặc thù trong mỗi loại hình ngôn ngữ và loại hình văn hoá đó. Chính những đặc thù này đã chi phối đến trật tự từ nói chung và trật tự định ngữ nói riêng mà ta sẽ xét đến trong nội dung chính của bài tiểu luận này.
1.1 Loại hình ngôn ngữ
Theo bảng phân loại hình ngôn ngữ, tiếng Việt được xếp vào loại hình đơn (isolate) hay còn gọi là loại hình phi hành thái, không biến hình, ngôn ngữ đơn tiết hay phân tiết… với những đặc điểm chính như sau:
- Trong hoạt động ngôn ngữ, từ không biến đổi hình thái. Ý nghĩa ngữ pháp nằm ở ngoài từ.
Ví dụ: Tôi nhìn anh ấy và Anh ấy nhìn tôi.
1.2 Loạ hình trật tự từ
Xét về loại hình trật tự từ thì tiếng Anh và tiếng Việt có cùng chung loại hình đối với thành phần câu, đó là loại hình: S V O, có nghĩa là trong một câu bình thường (không đánh dấu), thứ tự các thành phần câu được sắp xếp như sau (theo [Lý Toàn Thắng, 1999]):
S (subject: chủ ngữ) – V (verb: động từ) – O (object: bổ ngữ)
Ví dụ: Tôi nhìn anh ấy và I see him.
S V O S V O
Đây là loại hình phổ biến thứ nhì, chiếm từ 32,4% đến 41,8% trong toàn bộ các ngôn ngữ trên thế giới (chỉ sau loạI hình SOV, chiếm 41% đến 51,8%. Tuy nhiên, trật tự từ trong tiếng Anh và tiếng Việt nói chung là khác nhau trong cụm từ, nhất là trong danh ngữ (noun phrase) mà ta sẽ xét kỹ trong các phần dưới đây.
2.TRẬT TỰ TỪ CỦA ĐỊNH NGỮ
Tiếng Việt do bị ảnh hưởng của văn hoá phương Đông – nền văn hoá thiên về âm tính, nên trong ngôn ngữ, ngữ pháp của nó có tính linh động cao, chứ không chặt chẽ (phải chia thì, thể, giống) như ngữ pháp phương Tây. Về phương diện tính chặt chẽ của ngữ pháp, thì cực đoan nhất là tiếng Nga, kế đến là tiếng Pháp, còn tiếng Anh thì trước đây cũng mang tính phân tích cao, nhưng càng về sau thì thiên về tổng hợp tính nhiều hơn. Đến nay, những dấu vết về tính phân tích trong tiếng Anh chỉ còn sót lại rất ít, như:
Danh từ số nhiều: thêm – s: books, boxes…
Động từ ngôi 3 số ít thêm – s: he talks, she goes…
Hiện tại tiếp diễn: thêm – ing: I am learning English.
Quá khứ: thêm – ed: John worked yesterday
Tình hình này cũng đúng trong trường hợp cụm danh từ (danh ngữ) của tiếng Anh. Trong danh ngữ tiếng Anh, những tính từ bổ nghĩa cho danh từ chính (head noun) thì không phải chia về giống, số với từ mà nó bổ nghĩa như trong các thứ tiếng châu Âu thiên về phân tích tính cao (chẳng hạn: tiếng Nga, Pháp…). Trong trường hợp này, tiếng Anh cũng như tiếng Việt thể hiện ý nghĩa bằng trật tự từ, nhưng có một khác biệt cơ bản là trong tiếng Anh thì tính từ đứng trước danh từ mà nó bổ nghĩa, còn trong tiếng Việt thì ngược lại.
Ví dụ: Tiếng Anh: An interesting book: tính từ interesting đứng trước danh từ book.
Tiếng Việt: Một cuốn sách hay: tính từ hay đứng sau danh từ cuốn sách.
Nhưng đối với trường hợp có nhiều tính từ bổ nghĩa, thì trật tự của các tính từ đó được sắp xếp như thế nào, những nhân tố nào ảnh hưởng đến trật tự đó, có nhân tố nào thuộc về văn hoá không? Đó là nội dung chính của phần “Trật tự định ngữ trong danh ngữ” dưới đây.
2.1.Giới thiệu định ngữ
Như ta đã biết, các từ loại trong tiếng Việt được phân thành thực từ và hư từ. Thực từ lại được chia thành thể từ và vị từ (theo [Nguyễn Kim Thản, 1997] trang 133). Thể từ là những từ chỉ những cái đó có tính chất sự vật (như danh từ chẳng hạn), có đặc điểm không trực tiếp làm vị ngữ của câu, còn vị từ là những từ chỉ hoạt động (như động từ), tính chất (như tính từ) và có thể trực tiếp làm vị ngữ của câu. Nếu ta chỉ nói các từ người, lúc, trên… thì ý nghĩa sự vật còn rất trừu tượng. Vì vậy, trong thực tế, ta thường phải chỉ ra thêm những đặc trưng, những tính chất, đặc điểm về vị trí, số lượng… của sự vật để chỉ rõ ra sự vật mà ta muốn đề cập đến. Nhằm mục đích hạn định trừu tượng đó (thu hẹp ngoại diên bằng cách tăng nội hàm), ta thường sử dụng các thành phần phụ để thêm vào thể từ đó, những thành phần phụ này được gọi là định ngữ. Ví dụ: ta nói: nhà thì ý sự vật được chỉ ra rõ ràng hơn. Vậy: định ngữ có tác dụng hạn định phạm vi khái quát của thể từ, và là thành phần của từ cổ, điển hình nhất là từ tổ danh từ, hay còn gọi là danh ngữ.
Định ngữ của danh từ tuy có chung một ý nghĩa ngữ pháp khái quát là cụ thể hoá danh từ, nhưng các định ngữ có thể chia thành các loại nhỏ sau tuỳ theo ý nghĩa và đặc điểm ngữ pháp của chúng.
Ví dụ:
-Định ngữ số lượng: hai làng; two villages.
-Định ngữ khối lượng: tất cả làng; All villlages.
-Định ngữ đặc trưng: làng to; big village.
-Định ngữ sở hữu: làng tôi, my village.
-Định ngữ chỉ định: làng ấy; that village.
-Định ngữ phương diện: làng làm pháo; fire – cracker – making villages.
2.2 Định ngữ tiếng Anh
2.2.1 Thành phần bổ nghĩa đặc trước danh từ chính (pre – modifier)
Dựa trên các kết quả nghiên cứu của các nhà Anh ngữ học ta có thể đưa ra bảng sắp xếp thứ tự các định tố đặt trước danh từ chính (pre – modifier) như sau:

12345678
abcdefghijKẻ ôIM
Pre.
Det
Det.Ord. NCar. NSizeQualityageShape/ lengthcolorNationalityPre/ PP – parSub. NounHead Noun
1A Prettynew green dress
2A Usefulold tinbox
3Her small roundpink face
4several large red cabbage
5Some Sour green apples
6All those small brown Snake -skinshoes
7An Attractive triangulargreen stamp
8A highred brickwall
9A longbrown leatherbelt
10A very old goldwatch
11Herfirstsix vietnam
ese
dresses
12A modern frenchprintingdevicesystem
13A bigHot
Delicious
fried fish
14A Kind, tall and healthy student
15Mary’s big roundblue eyes

ng thi thanh huyen

Tổng số bài gửi : 20
Join date : 09/11/2009

Về Đầu Trang Go down

Về Đầu Trang


 
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết