NGÔN NGỮ HỌC ĐỐI CHIẾU


Join the forum, it's quick and easy

NGÔN NGỮ HỌC ĐỐI CHIẾU
NGÔN NGỮ HỌC ĐỐI CHIẾU
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.
Tìm kiếm
 
 

Display results as :
 


Rechercher Advanced Search

Affiliates
free forum


CÂU KHÁI QUÁT TRONG TIẾNG ANH VÀ PHƯƠNG THỨC TRUYỀN ĐẠT CHÚNG SANG TIẾNG VIỆT

2 posters

Go down

CÂU KHÁI QUÁT TRONG TIẾNG ANH VÀ PHƯƠNG THỨC TRUYỀN ĐẠT CHÚNG SANG TIẾNG VIỆT Empty CÂU KHÁI QUÁT TRONG TIẾNG ANH VÀ PHƯƠNG THỨC TRUYỀN ĐẠT CHÚNG SANG TIẾNG VIỆT

Bài gửi by Nguyễn Thị Thanh Hiếu 08/11/09, 08:29 pm

CÂU KHÁI QUÁT TRONG TIẾNG ANH


VÀ PHƯƠNG THỨC TRUYỀN ĐẠT CHÚNG


SANG TIẾNG VIỆT


Generic
sentences in English and equivalent translation in Vietnamese









HOÀNG PHƯỚC THU UYÊN


Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng








TÓM TẮT


Bài này
bàn về vấn đề nhận diện câu khái quát (generic sentence) với các dấu hiệu hình
thức khác nhau từ cấp độ cấu trúc câu cho đến các dấu hiệu vi mô trên cấp độ từ
với chức năng bổ ngữ và các dấu hiệu ngữ pháp như thì (tense). Kết quả khảo sát được thuyết giải định tính như là cơ
sở nhận diện câu khái quát đối với người Việt học tiếng Anh.



Abtract


This paper
discusses the linguistic realizations of the generic sentence from the
structure of the sentence to the markers on the extra and intra-clausal level
such as disjuncts, adjuncts, subjuncts and tense markers. The result is
expected to be used as the qualitative information for the Vietnamese learners
of English.









1. Đặt vấn đề


Khi bàn về cú
pháp, ngữ nghĩa của các kiểu câu, các nhà ngôn ngữ học thường chú trọng các
kiểu câu hỏi chính danh, câu phủ định và các kiểu câu bất thường như câu một
thành phần hay thậm chí cả ngữ trực thuộc. Về phương diện ngữ nghĩa, ít mấy ai
lưu tâm đến một kiểu câu được gọi là câu khái quát (generic sentences) được
dùng nhiều trong các ngữ cảnh giao tiếp hằng ngày và các thể loại văn bản mang
tính chất học thuật. Phần lớn các câu chúng ta nói hằng ngày để phản ánh hiện
thực và khái quát về các mảng hiện thực đó được xem là câu khái quát.


Trong thực tế
trong giao tiếp hằng ngày chúng ta có thể gặp các câu sau:





(1) A woman
always remembers her first lover with affection. [16, p. 176]


Người đàn bà luôn luôn nhớ thương người
tình đầu tiên. [10, p. 248]


(2) A man is
always a brute to leave a woman who is attached to him, but that a woman is
much to blame if he does.
[16, p. 55]


Một
anh đàn ông bao giờ cũng là một thằng ngu khi hắn bỏ rơi một người đàn bà gắn
bó với hắn, nhưng người đàn bà thật đáng trách nếu để hắn ta làm như vậy. [10,
p. 82]


Trong quá trình thuyết giải, chúng ta tự
hỏi những câu này liệu có đúng cho tất cả những người phụ nữ không? Hoặc tất cả
những thành viên thuộc tập hợp “phụ nữ” đều có tính cách này không?


Và khi nói câu
này người nghe có hiểu rằng mình có phải là đối tượng qui chiếu trong số những
người phụ nữ này không? Và người nói có khuynh hướng ám chỉ người nghe không?


Câu khái quát
không chỉ đơn giản là một đơn vị ngôn ngữ thể hiện đặc tính khái quát của thực
thể điển hình của một nhóm. Đây là một hiện tượng phức tạp liên quan đến ngữ
nghĩa và ngữ dụng. Theo quan sát của chúng tôi, câu khái quát với những biểu
hiện hình thức như: all, every, any,
whatever, he that
là vấn đề khó khăn cho những người Việt học tiếng Anh ở
phương diện nhận diện hình thức và thuyết giải ngữ nghĩa.


Trong phạm vi
bài này chúng tôi chỉ bàn đến vấn đề nhận diện hình thức các loại câu khái quát
tiêu biểu. Chúng tôi cố gắng trả lời câu hỏi sau:


Các dấu hiệu cú
pháp của một câu khái quát được hiện thực hoá như thế nào từ cấu trúc câu cho
đến các chỉ tố ngữ pháp và từ vựng?


Về phương pháp,
đây là khảo sát thuộc loại định tính với đầu ra là các loại dấu hiệu cú pháp
khác nhau trên các cấp độ cú pháp khác nhau của câu khái quát. Cứ liệu được sử
dụng khảo sát là các câu có ý nghĩa khái quát trong các thể loại văn bản như
tiểu thuyết, các chuyên luận mang tính học thuật trong tiếng Anh và tiếng Việt.





2. Câu khái quát và các khái niệm liên quan


Ý nghĩa khái
quát và những biểu hiện hay hình thức hiện thực ngôn ngữ của nó được định nghĩa
theo các quan điểm khác nhau.


Theo Hurford
(2001), câu khái quát là một câu phát biểu về toàn bộ nhóm cá nhân không giới
hạn, phân biệt với bất kỳ cá nhân cụ thể nào. Câu khái quát là câu phát biểu về
toàn bộ chủng loài nào đó, không nhằm nói riêng lẻ một cá nhân nào trong chủng
loài hay nhóm đó. (Hurford, 2001, p. 56)


(3) The whale is a mammal. [4,
p.56]


Cá voi là loại động vật có vú. (Nguyễn
Minh)


(4) Dogs are animals. [2, p.81]


Chó là động vật. (Nguyễn Minh)


Trong những câu
này chúng ta không định danh hay ám chỉ một con cá voi riêng biệt trong ngữ
cảnh cụ thể ở một thời điểm cụ thể nào.
voi
chó ở đây ám chỉ đến tất
cả các thành viên thuộc về loài cá voi và loài chó.


Cụ thể hơn,
Filip và Carlson (1997) phát biểu rằng câu khái quát là câu biểu hiện những sự
việc hiện tượng mang ý nghĩa thường xuyên, chứ không phải là một sự việc hay
biến cố xảy ra với một cá nhân mà từ đó sự lặp lại của sự kiện đó sẽ là cơ sở
suy ra ý nghĩa thường xuyên.


(Filip &
Carlson, 1997, p. 167)


Theo quan điểm
của tôi, câu khái quát là một mô hình ngôn ngữ lý tưởng của sự kết hợp các từ theo các qui luật ngữ pháp mà
với sự kết hợp các từ đó cùng với những dấu hiệu hình thức đặc biệt
, chúng ta phát ngôn sự khái
quát về các vật thể thuộc các chủng loại
với những đặc điểm mà các vật thể đó sở hữu hay đáp ứng.


Quan niệm này
của chúng tôi có cơ sở, điểm tựa từ các nhà nghiên cứu trước như Rosch (1978), Putnam (1975), Kratzer (1997),
và đặc biệt là Declerck (1991) người đã đưa ra lý thuyết định lượng được sử
dụng cho việc phân tích câu khái quát.





3. Đặc trưng cú pháp của câu khái quát trong tiếng Anh và
tiếng Việt



3.1. Các điểm tương đồng


3.1.1. Kiểu câu


Có thể nhận
thấy câu khái quát trong tiếng Anh và tiếng Việt xuất hiện dưới hình thức cú
pháp của cấu trúc câu đơn và câu phức. Dữ liệu chúng tôi thu thập được cho thấy
các loại động từ trong dữ liệu tiếng Anh và tiếng Việt trong cả hai phạm trù:
nội động (intensive) và ngoại động (extensive). Loại mệnh đề chung nhất trong
tiếng Anh có kết cấu chủ ngữ (Subject) động từ (V) liên kết bổ ngữ với BE là
động từ liên kết và MAKE động từ nguyên nhân hay gây khiến. Trong tiếng Việt
câu khái quát dạng trần thuật khẳng định (affirmative declarative) xuất hiện
với tần số cao hơn.


Câu khái quát có
cấu trúc câu đơn trần thuật



(5) ... All stratagems are fair in love, sir.
[14, p. 544]


- ... trong vấn đề ái tình tất cả mọi mưu mô
đều tốt. [9, p. 190]


Câu khái quát có cấu trúc câu phức


(6) ... a man who labours under the pressure of pecuniary
embarrassments
, is, with the generality of people, at a disadvantage. [14,
p. 536]


- ... một con
người loay hoay trong cảnh túng bấn về tiền tài thì phải ở địa vị bất lợi hơn
so với phần lớn những người khác. [9, p. 177]


Câu khái quát có cấu trúc câu ghép


(7) Men are so
weak, and women are so unscrupulous.
[16, p. 56]


- Đàn ông quá
mềm yếu đàn bà thì quá vô lương
tâm. [10, p. 83]


Câu khái quát có cấu trúc câu nghi vấn


(Cool Who has not
remarked the readiness with which the closest of friends and honestest of men
suspect and accuse each other of cheating when they fall out on money matters?
[17, p.143]


- Ai mà không
thấy một khi đã dính đến chuyện tiền nong thì những người bạn thân nhất đời,
những người lương thiện nhất đời, cũng rất sẵn sàng nghi ngờ buộc tội nhau là
bất lương? [12, p. 327]


Câu khái quát có cấu trúc câu cảm thán


(9) What a charming reconciler and peace -
maker money is! [17, p. 83 ]


- Thế mới biết
đồng tiền khéo giúp người ta hoà thuận với nhau thật. [12, p. 198]


Bảng 3.1. Cấu trúc mệnh đề và mẫu câu của câu khái quát trong tiếng Anh
và tiếng Việt




pháp


Tiếng

Cấu trúc
mệnh đề


Cấu trúc
câu


đơn

phức

ghép

Thông báo

Nghi vấn

Cảm thán

Anh

+

+

+

+

+

+

Việt

+

+

+

+

+

+


3.1.2. Bổ nghĩa tiền tố và bổ nghĩa hậu tố


a. Bổ
nghĩa tiền tố



Đây là những trường hợp mà phía trước cụm danh từ tiếng Anh có xuất hiện các
yếu tố định lượng (quantifier) làm tăng ý nghĩa xác định thành viên đại diện
chủng loại mà danh từ trung tâm chỉ định.


(10) An
honest woman
always has friends, and never is separated from her family.
[17, p. 538]


- Đàn bà đứng
đắn, ai là chẳng có bè bạn, và có bao giờ lại cắt đứt hoàn toàn quan hệ với gia
đình. [16, p. 514]


(11) Every beauty of art or nature
made him thankful as well as happy. [17, p. 509]


- Bất cứ vẻ đẹp
nào của nghệ thuật hoặc của tạo vật cũng chỉ giúp cho con người thêm hạnh phúc.
[12, p. 514]


(12) No men embarrassed are
altogether honest, very likely. [17, p. 143]


- Người ta đã
lâm vào cảnh khó khăn thì không có ai là thực thà. [12, p. 326]


(13) Mỗi người đàn bà đều
có thiên tính làm mẹ. [13, p. 342]


- Every woman
has a mother’s nature. (Greg Lockhart, 1993)


b. Bổ nghĩa hậu tố


(14) He that talks much errs
much. [7, p. 56]


- Đa ngôn, đa
quá. (Lê Đình Bích, Trầm Quỳnh Dân)


(15) ... A crust well-earned
was sweeter far than a feast inherited; [14, p.512]


- … một
mẩu bánh kiếm được một cách lương thiện
còn ngon hơn trăm lần một bữa
tiệc nhờ có gia tài; [12, p. 141]


16) Một người khôn ngoan chỉ bóp đến
nửa chừng. [8, p. 34]


Trong tiếng Việt các cấu trúc ngôn ngữ khác nhau có chức
năng bổ ngữ mang lại đặc trưng cho cụm danh từ khái quát. Nhưng ý nghĩa tăng
cường xác định này là do các yếu tố đứng sau danh từ trung tâm trong khi cả yếu
tố phía trước và phía sau đều tham gia và giúp cho người nghe và người đọc xác
định được thành viên đại diện chủng loại và ý nghĩa khái quát của cả câu.


Bảng
3.2: Sự biến đổi cú pháp của cụm danh từ khái quát trong tiếng Anh và
tiếng Việt



Ngôn ngữ

Cấu trúc


pháp


Tiếng Anh

Tiếng Việt

Cụm danh từ không mạo từ

- Ø danh từ tập hợp

- Ø danh từ số ít

- Ø danh từ số nhiều

- Ø danh từ tập hợp



Cụm danh từ với biến đổi tiền
bổ ngữ

- mạo từ A +danh từ số ít

- mạo từ A + tính từ + danh từ
số ít

- Every +danh từ số ít

- Each + danh từ số ít

- All + danh từ số nhiều





- No + danh từ

- Một + danh từ

-

- Mọi + danh từ

- Mỗi + danh từ

- Tất cả + danh từ

- Những + danh từ

- Các + danh từ

- Không + danh từ

Cụm danh từ với biến
đổi hậu bổ ngữ


- Ø danh từ bổ nghĩa hậu tố

- Mạo từ A + danh từ bổ nghĩa
hậu bổ ngữ như cụm tính từ, mệnh đề tính ngữ, cụm giới từ

- Ø danh từ số nhiều bổ nghĩa
hậu bổ ngữ như cụm tính từ, mệnh đề tính ngữ, cụm giới từ

- Ø danh từ bổ nghĩa hậu bổ ngữ

- Một + danh từ bổ nghĩa hậu bổ ngữ như cụm tính từ, mệnh
đề tính ngữ, cụm giới từ

- Ø danh từ bổ nghĩa hậu bổ ngữ như cụm tính từ, mệnh đề tính
ngữ, cụm giới từ





3.1.3.
Cấu trúc cụm động từ trong câu khái quát



Trong tiếng Anh.


BE + Cụm danh từ


(17) A friend in need is a friend indeed. [7, p. 22]


MAKE + Cụm danh từ + động từ


(18) Absence makes the heart grow fonder. [7, p. 27]


Trong tiếng Việt, động từ liên kết LÀ và động
từ gây khiến LÀM có thể được ghi nhận hai động từ tương ứng với tiếng Anh và có
tần số xuất hiện cao.





(19) Vay nợ lãi mà mua nhà một cái
liều bắt buộc. Bán nhà để gỡ bạc mới là cái liều thục mạng. Đã liều thì
phải chết. [8, p. 333]


- To raise a loan by selling a house is
sometimes necessary, but to sell a house to recoup oneself at gambling is
to imperil one’s life. To risk all is to die. [11, p.250]


Động từ nguyên nhân, gây khiến LÀM


(20) Tình yêu làm cho có duyên. [8, p.52]


- Truth to say, loves beautifies. [11, p. 41]


3.1.4.
Sự biến đổi của cụm động từ trong câu khái quát



a. Sự biến
đổi bên trong



Trong trường hợp biến đổi bên trong, có sự
xuất hiện của các thành phần đi với động từ chính như là trợ động từ, bổ ngữ (adjunct), tiểu từ bổ ngữ (subjuncts) và
các từ biểu hiện thời. Sự xuất
hiện các thành phần này trong thành phần vị ngữ góp phần phản ánh ý nghĩa khái
quát của câu. Xét vai trò cú pháp thì chúng được dùng như các bổ nghĩa
(modifier) phản ánh nghĩa khái quát về tần số, thói quen của hành động.


(21)


A jealous woman never forgives. [17, p. 539]


(22) Chân lý bao giờ cũng trắng trợn
nên rất khó nghe. [13, p. 654]


b. Sự biến
đổi bên ngoài



Bên cạnh cấu trúc cú pháp của câu khái quát,
chúng ta có thể xem xét các mẫu cú pháp mà mệnh đề biểu hiện sự khái quát gắn
vào mệnh đề chính thể hiện sự đánh giá hay ý kiến chủ quan của người nói về
tình huống hay sự tình nêu ở nội dung mệnh đề.








(23) The best of women (I
have heard my grandmother say)
are hypocrites. [17,
p.138]


(24) Bà thừa hiểu rằng cái cảnh gái già chẳng sung sướng gì đâu!
[8, p.204]


Bảng 3.3: Biến đổi bên trong và bên ngoài
của cụm động từ câu khái quá



trong
tiếng Anh và tiếng Việt





Tiếng Anh

Tiếng Việt

Loại động từ điển hình

- Động từ liên kết BE

- Động từ nguyên nhân MAKE

- Động từ liên kết LÀ

- Động từ nguyên nhân LÀM

Biến đổi bên trong

- Phó từ chỉ sự thường xuyên

+ always, usually, never, sometimes, rarely

- Phó từ chỉ sự đặc trưng,
thường thường

+ characteristically, typically, generally

-Bổ ngữ tình thái

+ Will, can, may, must

- Mệnh đề bổ nghĩa

+ Mệnh đề When, If

- Phó từ chỉ sự thường xuyên

+ luôn luôn, thông thường, không bao giờ,
đôi khi, hiếm khi

- Phó từ chỉ sự đặc trưng,
thường thường

+ vốn, lúc nào cũng, tiêu biểu

- Bổ ngữ
tình thái

+ sẽ, có thể, phải

- Mệnh đề bổ nghĩa

+ Khi, nếu

Biến đổi bên ngoài

- Cấu trúc động từ tường thuật

+ Tell, say, hear

-Cấu trúc động từ nhận thức

+ Know, believe, hope

- Cấu trúc động từ tường
thuật

+ Bảo, nói, nghe

-Cấu trúc động từ nhận thức

+ Biết, hiểu, tin, hy vọng





3.2. Các điểm dị biệt


3.2.1.
Dấu hiệu biểu hiện thời trong
mệnh đề chính



Trong tiếng Anh, thì (tense) thường được xem
là dấu hiệu ngữ pháp đánh dấu ý nghĩa thời gian của hành động được nêu ở động
từ. Trong sự thuyết giải ý nghĩa khái quát của câu trần thuật, chúng tôi ghi
nhận đây cũng là phương tiện đánh dấu sự phân biệt ý nghĩa khát quát về sự
thường xuyên và ý nghĩa thời đoạn cụ thể của thì quá khứ.


(25) Generally when a man falls PRESENT
in love with someone people see Ø PRESENT them about together, lunching
or something, and her friends always come Ø PRESENT and tell the
wife.[16,p.32]


- Thường khi người đàn ông phải lòng Ø một cô
nào người ta thấy Ø họ sinh hoạt chung với nhau, ăn uống hoặc làm một việc gì
đó và bạn bè của cô nàng thường sẽ báo Ø cho người vợ biết. [10, p.50]








Sự khác nhau chính trong cấu trúc hình thái
học và cú pháp tiếng Anh và tiếng Việt là dấu hiệu biểu hiện thì trong
mệnh đề chính, cụm danh từ khái quát trong tiếng Anh và sự vắng mặt của dấu
hiệu thì như một hình thái bắt buộc về mặt ngữ pháp (Cao Xuân Hạo,
1998).


Các câu trên không truyền đạt hoặc khẳng định
tình huống ở thời điểm hiện tại, trong ngữ cảnh cụ thể riêng biệt. Nó biểu hiện
sự khái quát về hoạt động hay đặc tính của các thành viên thuộc tập hợp đàn ông với những đặc trưng điển
hình của họ và tình huống được hiểu như cả đang ở thời quá khứ, hiện tại và
tương lai. Nói cách khác là tình huống phi thời gian, các cá nhân được nhấn
mạnh bởi vị ngữ người đàn ông có thể hiểu ở một nghĩa rộng bao gồm tất cả các
thành viên thuộc tập hợp đàn ông.


3.





2.2. THE là dấu hiệu khái quát


Sự khác nhau thứ hai là sự hiện diện của mạo
từ THE trước danh từ chính trong tiếng Anh với ý nghĩa khái quát.


(26) Theleopard cannot change its spot. [7,
p.85]


(Một) con báo không thay đổi được các đốm của nó. (Lê Đình Bích, Trầm
Quỳnh Dân)








Tiếng
Anh THE Cụm danh từ


­¯


Tiếng Việt Ø/
Những/ Một Cụm danh từ








Sơ đồ 3.1: Dấu hiệu nghĩa khái
quát với mạo từ trong tiếng Anh



và chuyển dịch tương đương
tiếng Việt



3.2.3.
Mệnh đề HE + THAT







Cấu trúc HE THAT là một trong những cấu trúc thường xuyên được sử
dụng để biểu hiện sự khái quát của tình huống trong tiếng Anh. Trong tiếng
Việt chúng ta không tìm thấy ví dụ của
cấu trúc này và khi dịch tương đương, cấu trúc NGƯỜI ĐÀN ÔNG NÀO MÀ x THÌ y
chỉ có thể liên quan đến thành viên của tập hợp giống đực.


(27) ... a man can die but
once: We owe God a death and let it go which way it will, he that dies this year is quit for the next. [15, p. 98]



con người ta chỉ chết một lần. Đối với Thượng đế, dù ở hoàn cảnh nào, chúng ta
đều có một lần trả món nợ đó. Kẻ nào chết năm nay thì khỏi chết năm sau. [15,
p.99]


(28) He that fears you present will hate you absent. [7, p.54]


- Dạ trước mặt, chửi sau lưng. (Lê Đình Bích,
Trầm Quỳnh Dân)








Tiếng Anh Mệnh đề HE THAT Mệnh
đề chính


Cụm danh từ + that + Cụm động từ Cụm
động từ


­¯ ­¯


­¯


Tiếng Việt Ø Cụm động từ Cụm động từ



đồ 3.2: Dấu hiệu giống của nghĩa nguyên mẫu trong tiếng Anh và tiếng Việt






4. Kết luận


Tiếng Anh và tiếng Việt có một số điểm giống
nhau như sự xuất hiện của cụm danh từ với từ hạn định, sự biến đổi bên trong và
bên ngoài của cụm động từ. Sự khác nhau chính được chú ý là dấu hiệu biểu hiện
thời của cụm động từ trong tiếng Anh và sự vắng mặt dấu hiệu này trong tiếng
Việt. Cũng đáng chú ý là hình thức số nhiều hay xác định của cụm danh từ của
tiếng Anh và dạng từ vựng hoặc không có dấu hiệu trong tiếng Việt. Dấu hiệu
giống trong cấu trúc cụm danh từ HE THAT là điểm nổi bật trong chức năng cú
pháp của cụm danh từ khái quát tiếng Anh so với tiếng Việt. Với những kết quả
ban đầu về các tương đồng và dị biệt của câu khái quát tiếng Anh và tiếng Việt,
chúng tôi hy vọng rằng người học tiếng Anh và tiếng Việt có được cơ sở nhận
diện dấu hiệu hình thức của loại câu này và sử dụng chúng hiệu quả hơn trong
giao tiếp và trong công tác học thuật, đặc biệt ở phương diện diễn đạt những ý
nghĩa khái quát với kết luận về một đối tượng quan sát hay điều tra.








TÀI LIỆU THAM KHẢO





[1]
Cao Xuân Hạo (1998), Về ý nghĩa “thì” và “ thể”
trong tiếng Việt,
TCNN (5).


[2]
Declerck, R. (1991), “The origins of genericity”,
Linguistics 29, 79-102.


[3]
Filip,
Hana and Greg Carlson (1997), “Sui Generis Genericity”, Penn Working Papers in Linguistics, Volume
44, 1997.


[4]
Hurford, James R. & Brendan Heasley (2001), Semantics-A
coursebook
, Young Press.


[5]
Kratzer A (1977),
“What “must” and “can” must and can mean. Linguistics and Philosophy 1,
337–55.


[6]
Putnam, H. (1975), “The meaning of meaning”. In
K. Gunderson (ed), Language, mind and knowledge, 131-93. Minneapolis:
University of Minnesota Press.


[7]
Lê Đình Bích, Trầm Quỳnh Dân (1986), Tục ngữ Anh-Việt (1000
câu tục ngữ Anh thông dụng với câu tiếng Việt tương đương),
Đại học
Cần Thơ.


[8]
Nam Cao (2003), Truyện ngắn Nam Cao, Nxb Văn
học, Hà Nội.


[9]
Saclơ Đickenx (1977), Đêvit Copơphin, Người dịch: Nhữ Thành, Tập 1, 2 Nxb Văn học.


[10]
Somerset Maugham (1987), Vầng trăng và sáu xu, Người dịch: Nguyễn Thành Thống, Nxb Tổng hợp
Phú Khánh.


[11]
Song Hong Publisher (1993), Chi Pheo and other stories (A Translated version of the original
copy Tuyển tập chuyện ngắn của nhà văn Nam Cao).


[12]
W. M. Thackơrê (1988), Hội chợ Phù Hoa, Người dịch: Trần Kiêm, Tập 1, 2 Nxb Văn học, Nxb
Đà Nẵng.


[13]
Nguyễn Huy Thiệp (2003), Truyện ngắn Nguyễn Huy
Thiệp
, Nxb Trẻ.


[14]
Dickens, Charles (1992), David Copperfield,
Wordsworth Classics.


[15]
Ernest Hemingway (1986), The short happy life of Francis Macomber (Hạnh phúc ngắn ngủi của
Franxit Macombơ). Foreign Languages Publishing House.


[16]
Maugham, W. Somerset (1996), The moon and six pence,
Mandarin.


[17]
Thackeray, W.M. (1948), Vanity fair, The zodiac
press.

Nguyễn Thị Thanh Hiếu

Tổng số bài gửi : 11
Join date : 14/10/2009

Về Đầu Trang Go down

CÂU KHÁI QUÁT TRONG TIẾNG ANH VÀ PHƯƠNG THỨC TRUYỀN ĐẠT CHÚNG SANG TIẾNG VIỆT Empty Re: CÂU KHÁI QUÁT TRONG TIẾNG ANH VÀ PHƯƠNG THỨC TRUYỀN ĐẠT CHÚNG SANG TIẾNG VIỆT

Bài gửi by ThayLe 09/11/09, 09:24 am

excellent source

ThayLe

Tổng số bài gửi : 135
Join date : 22/09/2009

Về Đầu Trang Go down

Về Đầu Trang


 
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết