NGÔN NGỮ HỌC ĐỐI CHIẾU


Join the forum, it's quick and easy

NGÔN NGỮ HỌC ĐỐI CHIẾU
NGÔN NGỮ HỌC ĐỐI CHIẾU
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.
Tìm kiếm
 
 

Display results as :
 


Rechercher Advanced Search

Affiliates
free forum


NGHIÊN CỨU VỀ TÁI TỪ VỰNG HOÁ NHƯ MỘT PHƯƠNG THỨC DUY TRI HOI THOAI RONG TIENG ANH VA TIENG VIET

2 posters

Go down

NGHIÊN CỨU VỀ TÁI TỪ VỰNG HOÁ NHƯ MỘT PHƯƠNG THỨC DUY TRI HOI THOAI RONG TIENG ANH VA TIENG VIET Empty NGHIÊN CỨU VỀ TÁI TỪ VỰNG HOÁ NHƯ MỘT PHƯƠNG THỨC DUY TRI HOI THOAI RONG TIENG ANH VA TIENG VIET

Bài gửi by nhung 06/12/09, 11:07 am

NGHIÊN CỨU VỀ TÁI TỪ VỰNG HOÁ NHƯ MỘT PHƯƠNG THỨC

DUY TRÌ HỘI THOẠI TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT

A STUDY OF RELEXICALISATION AS A MEANS

OF MAINTAINING CONVERSATIONS IN ENGLISH AND VIETNAMESE (PHAN 1)

Lưu Quý Khương

Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng

Đoàn Nguyễn Nghi Nghi

Trường Cao đẳng Sư phạm Gia Lai

TÓM TẮT

Bài báo nghiên cứu hiện tượng tái từ vựng hoá (relexicalisation) như một phương thức

duy trì các cuộc hội thoại trong tiếng Anh và tiếng Việt trên hai bình diện hình thức biểu hiện và

chức năng trong hội thoại. Dữ liệu nghiên cứu chủ yếu rút ra từ các tài liệu dạy nghe, nói tiếng

Anh do người bản ngữ biên soạn, các cuộc thoại thật được ghi âm và những truyện ngắn, tiểu

thuyết tiếng Anh và tiếng Việt. Nghiên cứu chỉ ra tầm quan trọng của vốn từ vựng trong việc

phát triển kỹ năng nói và giúp người Việt Nam học tiếng Anh cũng như người nói tiếng Anh học

tiếng Việt nắm vững kiến thức về tái từ vựng hoá như một công cụ hiệu quả để duy trì giao tiếp

ngôn ngữ.

ABSTRACT

The study deals with relexicalisation as a means of maintaining conversations in

English and Vietnamese in the aspects of forms and functions. The data are based on the

conversations collected from English listening and speaking textbooks, the Internet, transcripts

of recorded conversations in real life and the extracts from English and Vietnamese short

stories and novels. The study aims at pointing out the importance of vocabulary in developing

speaking skills and helping the Vietnamese and English learners have a good knowledge of

relexicalisation as a means of maintaining the verbal communication.

1. Đặt vấn đề

Hội thoại được xem là một phương tiện trao đổi thông tin hữu ích và phổ biến

nhất, đặc biệt trong xã hội không ngừng phát triển như ngày nay. Tuy nhiên, duy trì một

cuộc thoại đôi khi không phải là điều dễ dàng. Người tham gia hội thoại phải biết sử

dụng ngữ điệu, tuân thủ các phương châm hội thoại của Grice [Yule, 1998] cũng như họ

cần phải biết kết hợp hai cặp kế cận và thậm chí cả quy tắc giữ lượt lời… Ngoài những

yếu tố kể trên, việc sử dụng từ vựng cũng là một yếu tố giúp duy trì hội thoại một cách

khá tích cực. Từ vựng là cốt lõi của ngôn ngữ nên việc sử dụng từ kéo dài một cuộc

thoại là một trong những thủ thuật rất quan trọng. Hiện tượng tái từ vựng hoá trình bày

trong nghiên cứu này chứng tỏ hơn nữa tầm quan trọng của việc sử dụng từ. Dựa trên

dữ liệu rút ra từ các tài liệu dạy nghe, nói tiếng Anh do người bản ngữ biên soạn, bài

này nghiên cứu hiện tượng tái từ vựng hoá (relexicalisation) như một phương thức duy

TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 2(32).2009

2

trì các cuộc hội thoại trong tiếng Anh và tiếng Việt trên hai bình diện hình thức biểu

hiện chức năng trong hội thoại nhằm giúp người Việt Nam học tiếng Anh cũng như

người nói tiếng Anh học tiếng Việt duy trì và phát triển các cuộc hội thoại một cách hữu

hiệu.

2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu

Ở những mức độ khác nhau, tái từ vựng hoá (TTVH) đã được một số nhà nghiên

cứu đề cập đến. Warren [1993], Crystal & Dave [1975] chứng minh chức năng quan

trọng của TTVH khi nghiên cứu về tính tự nhiên của ngôn ngữ. Các tác giả khẳng định

rằng khi TTVH được sử dụng thì tính liên kết của hội thoại càng được biểu hiện rõ rệt.

Trần Ngọc Thêm [1985], Diệp Quang Ban [1998], Nguyễn Thị Việt Thanh [1999] cũng

nghiên cứu về liên kết từ vựng với từ đồng nghĩa, trái nghĩa… Trong đó, Nguyễn Thị

Việt Thanh nhấn mạnh hơn đến chức năng của TTVH trong hội thoại nhưng chưa đề

cập nhiều đến TTVH để duy trì hội thoại, nội dung nghiên cứu chính của bài này.

3. Khái niệm về TTVH

TTVH, theo McCarthy [3, tr.69 ] là “việc người tham gia hội thoại lặp lại, sử

dụng từ đồng nghĩa, trái nghĩa, thượng danh, hạ danh trong lượt của chính họ hoặc lấy

từ của bạn thoại theo hình thức liên kết từ vựng để duy trì và phát triển cuộc thoại.”

4. TTVH trong hội thoại tiếng Anh và tiếng Việt

4.1. Các phương tiện biểu hiện của TTVH trong hội thoại tiếng Anh và tiếng Việt

4.1.1. Lặp lại (repetition)

Lặp lại có thể là lặp lại nguyên từ chính hoặc có khi cả cụm từ giữ nghĩa chính

trong câu như trong ví dụ sau (1) và (2) sau;

(1) Trinh : Anh xem tôi lại có đẹp không?

Trường: Ai bảo lại. Sao không để nguyên như cũ?

Trinh: Tôi tưởng lại cho nó đẹp.

Trường: Đẹp! Cô biết thế nào là đẹp? [97, p.98]

(2) F1: Was it difficult to find a house?

F2: Well, it was difficult to find a house because there is no –When we came

here, we need to find a house... So Ken and I come up for a week for three

days to find a house and… [46, iv]

4.1.2. Dùng từ có quan hệ đồng nghĩa (synonymy)

Từ có quan hệ đồng nghĩa có thể là từ cùng từ loại hoặc khác từ loại hoặc

thường là những từ gần đồng nghĩa. Ví dụ “ kind” trong (3) đồng nghĩa với “generous”.

(3) A: George doesn’t earn much money, but he was so kind.

B: He is, isn’t he? He is the most generous person I’ve known. [53, p.45]

Trong khi đó, “ like “ trong (4) là một động từ và “disgusting” là một tính từ nhưng

TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 3(32).2009

3

có chung những đặc trưng nghĩa (semantic properties) cơ bản và được dùng để chỉ thái

độ của người nói về các loại rau.

(4) D: Yeah. Ok. I like fruit but I hate all vegetables, especially carrots.

T: Yes, vegetables are disgusting. Err- but not all of them- I quite like. [56,

p.119]

4.1.3. Dùng từ có quan hệ trái nghĩa (antonymy)

Cũng như từ có quan hệ đồng nghĩa, từ có quan hệ trái nghĩa cũng xuất hiện ở

dạng từ cùng loại hoặc khác loại. Ví dụ:

(5) A: Their children are so noisy.

B: Yes, they certainly not very quiet.

(6) A: Mm, yes, the children like them very much so I think as long as one.

is careful, very careful it’s all right.

B: Mm,

A: But, erm I ban bangers, we don’t have any bangers. I can’t stand.

B: Sparklers are my favourites. (p.69)

Rõ ràng “noisy” trong (5) là từ trái nghĩa của “quiet” và trong (6) “like them

lại trái nghĩa với “can’t stand those”. Cả A và B đang nói về pháo hoa và những suy

nghĩ cá nhân của họ. Tuy nhiên họ không dùng lại từ của nhau mà đã vận dụng hình

thức TTHV.

4.1.4. Dùng từ có quan hệ bao nghĩa (hyponymy)

a) Dùng từ hạ danh (hyponyms)

Xét ví dụ sau:

(7) B: Yes, I do! Housework. Everyday is the same. I get up, feed the baby,

make the breaskfast, do the dishes, take the children to school, make

the bed, clean the house

A: Oh, I know.

B: And then I do the washing and the ironing, pick up the children from

school and cook the dinner. I never stop!

Trong ví dụ trên, thượng danh là một từ (housework) nhưng hạ danh lại là một

cụm từ (feed the baby, make the breaskfast, do the dishes ...)

b) Dùng từ thượng danh (superordinates)

Theo khảo sát, do quan hệ về nghĩa giữa thượng danh và hạ danh mà TTVH có

thể là sự lặp từ cùng từ loại hoặc khác loại.

(Cool Con: Hôm qua mẹ vay con hai đồng. Hôm nay phải trả con hai rưỡi nhé.

Me: Sao lại hai rưỡi.

Con: Tiền mỗi ngày một giá mẹ phải biết. [82, p.49]

TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 2(32).2009

4

(9) T: Mmm! Yeah, it’s delicious and it’s good for you. Apples are too!

I love all fruit- apples, oranges, bananas, strawberries.

D: Yeah. Ok. I like fruit but I hate all vegetables, especially carrots.

T: Yes, vegetables are disgusting. Err- but not all of them- I quite like.

[ 56, p.119]

Tiền, fruit là từ thượng danh của hai rưỡi apples, oranges

Tóm lại, việc phân tích khối liệu đã thu thập cho thấy phương thức TTVH trong

hội thoại tiếng Anh và tiếng Việt có thể được thể hiện qua các phương tiện như lặp lại,

dùng từ có quan hệ đồng nghĩa, trái nghĩa bao nghĩa.

4.2. Chức năng của TTVH trong hội thoại tiếng Anh và tiếng Việt

4.2.1. Đưa ra dấu hiệu “tôi đang nghe anh” đối với người phát ngôn trước

a) Biểu hiện sự đồng ý

Lặp lại, dùng từ có quan hệ đồng nghĩa hay trái nghĩa đều có thể sử dụng để

diễn đạt sự đồng ý với nhau của người tham gia hội thoại.

(10) A: Oh, yes, they‘re quite fun, yes…

B: Mm, yes, the children like them very much so I think as long as one is.

(11) A: Paul and Sue are so mean.

B: They’re certainly not very generous.

b) Biểu hiện sự không đồng ý

Theo khảo sát các dữ liệu thu thập được, chỉ có dùng từ có quan hệ trái nghĩa

thể hiện được sự không đồng ý.

(12) A: That’s the moor. Do you like it?

B: No, I hate it?

(13) A: Phim hay không?

B: Dở ẹt.

B trong (12) và (13) đã lặp lời A bằng cách dùng từ trái nghĩa hate dở để

biểu đạt ý kiến khác.

c) Biểu hiện sự mong muốn được làm rõ thông tin

Khối liệu cho thấy chỉ có phương tiện lặp lại mới biểu hiện rõ chức năng này.

Xét ví dụ sau:

(14) A: Ok, put the desk over there in front of... in front of no, put it next to the door.

B: Next to the door?

A: Hang on, no, put the desk in front of the window. I want to use this room as

my new office, you see. Yes, that look fine. And I’d like the computer and

printer on the desk please. [25, p.121]

B cảm thấy những gì A nói không được chắc chắn lắm nên phải lặp lại nhiều lần

TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 3(32).2009

5

để A khẳng định rõ hơn điều bà ta vừa mới nói.

d) Biểu hiện thái độ của người nói như ngạc nhiên, mỉa mai, tức giận

(15) A: Yes, I want to come. I’m phoning because I have no money for the.

J: No money?.

J lặp lại cụm từ no money của A khi nghe A nói rằng cô ấy không có tiền vì quá

ngạc nhiên. J vốn dĩ tin rằng A luôn có tiền. Trong ví dụ sau:

(16) C: Nó giàu nhất phố đấy bà ạ.

V: Giàu thế thì giàu làm gì? Giàu không biết thương kẻ đói, mù lòa.

C: Phải, bền thế nào được.

Người chồng lặp lại lời người vợ để chỉ sự mỉa mai về sự giàu có của người

được đề cập đến trong lời thoại trước đó: giàu mà keo kiết.

Hay trong đọan thọai sau A đã tỏ ra rất tức giận khi A khuyên B phải xin lỗi cô

bạn thân.

(17) B: I think you should apologize to her.

A: Me? Apologize to her? Never!

nhung

Tổng số bài gửi : 9
Join date : 15/10/2009

Về Đầu Trang Go down

NGHIÊN CỨU VỀ TÁI TỪ VỰNG HOÁ NHƯ MỘT PHƯƠNG THỨC DUY TRI HOI THOAI RONG TIENG ANH VA TIENG VIET Empty Re: NGHIÊN CỨU VỀ TÁI TỪ VỰNG HOÁ NHƯ MỘT PHƯƠNG THỨC DUY TRI HOI THOAI RONG TIENG ANH VA TIENG VIET

Bài gửi by ThayLe 07/12/09, 09:17 pm

Bai hay.

ThayLe

Tổng số bài gửi : 135
Join date : 22/09/2009

Về Đầu Trang Go down

NGHIÊN CỨU VỀ TÁI TỪ VỰNG HOÁ NHƯ MỘT PHƯƠNG THỨC DUY TRI HOI THOAI RONG TIENG ANH VA TIENG VIET Empty Re: NGHIÊN CỨU VỀ TÁI TỪ VỰNG HOÁ NHƯ MỘT PHƯƠNG THỨC DUY TRI HOI THOAI RONG TIENG ANH VA TIENG VIET

Bài gửi by ThayLe 07/12/09, 09:18 pm

Cach day 5 nam, thay co day mon Discourse analysis. Trong do co 1 phan ve relexicalisation, trong tai lieu cua McCarthy ( 1991) Discourse Analysis for Teachers

ThayLe

Tổng số bài gửi : 135
Join date : 22/09/2009

Về Đầu Trang Go down

NGHIÊN CỨU VỀ TÁI TỪ VỰNG HOÁ NHƯ MỘT PHƯƠNG THỨC DUY TRI HOI THOAI RONG TIENG ANH VA TIENG VIET Empty Re: NGHIÊN CỨU VỀ TÁI TỪ VỰNG HOÁ NHƯ MỘT PHƯƠNG THỨC DUY TRI HOI THOAI RONG TIENG ANH VA TIENG VIET

Bài gửi by Sponsored content


Sponsored content


Về Đầu Trang Go down

Về Đầu Trang

- Similar topics

 
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết