NGÔN NGỮ HỌC ĐỐI CHIẾU


Join the forum, it's quick and easy

NGÔN NGỮ HỌC ĐỐI CHIẾU
NGÔN NGỮ HỌC ĐỐI CHIẾU
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.
Tìm kiếm
 
 

Display results as :
 


Rechercher Advanced Search

Affiliates
free forum


Reference for group 7!

Go down

Reference for group 7! Empty Reference for group 7!

Bài gửi by Trinh Thi Ngat 03/11/09, 07:14 pm

Các bạn thử tham khảo thêm tài liệu này cho bài thảo luận nhóm sắp tới của mình nhé.

Mét sè trao ®️æi vÒ vÊn ®️Ò So s¸nh gi÷a c¸c d¹ng thøc c©️u hái anh viÖt

- Vương Thị Đào


Cïng víi tiÕn tr×nh héi nhËp, nhu cÇu häc ngo¹i ng÷ trong x· héi ngµy cµng n©️ng cao. Mét trong nh÷ng c¸ch mµ ng­êi häc d­êng nh­ ch­a thËt sù chó ý ®️ã lµ viÖc so s¸nh ®️Ó ®️èi chiÕu gi÷a ngo¹i ng÷ ®️ang häc víi tiÕng mÑ ®️Î. ViÖc so s¸nh ®️èi chiÕu nh­ vËy sÏ gióp ng­êi häc cã thÓ nhí ngo¹i ng÷ mét c¸ch dÔ dµng h¬n, sö dông ngo¹i ng÷ ®️ã ®️­îc nhanh chãng vµ hiÖu qu¶ h¬n.



T


rong quá trình giảng dạy tiếng Anh cũng như trong giao tiếp hàng ngày, chúng tôi nhận thấy câu hỏi là một trong những loại hình có tần số xuất hiện khá cao và câu hỏi cũng thường gây ra những khó khăn cho người học trong việc nghe hoặc thực hiện hành vi tạo câu hỏi bằng tiếng Anh. Bài viết này muốn trao đổi thêm về một cách học thông qua kỹ thuật so sánh giữa các dạng thức câu hỏi Anh- Việt, tìm ra những điểm khác biệt và tương đồng giữa chúng để thông qua sự nhận dạng này mà người học nhận biết được sự khác biệt và sự giống nhau về các dạng thức câu hỏi Anh - Việt. Điều đó có thể sẽ giúp cho người Việt học tiếng Anh một cách dễ dàng hơn.

Hiện nay, cũng có nhiều quan niệm khác nhau về cách thức phân loại các câu hỏi trong tiếng Anh cũng như các loại ngôn ngữ khác. Xét theo cấu trúc ngữ pháp, câu hỏi trong tiếng Anh thành các loại như sau:

- Yes/ No questions (câu hỏi có/không)

- Wh- questions (câu hỏi có từ nghi vấn)

- Alternative questions (câu hỏi lựa chọn)

- Tag questions (câu hỏi láy lại)

- Declarative questions (câu hỏi dạng tường thuật)

Ngoài việc phân loại câu theo cấu trúc ngữ pháp, các nhà ngôn ngữ học Việt Nam còn phân loại câu tiếng Việt theo nhiều tiêu thức khác. Dựa vào tính chất câu hỏi và những phương tiện biểu thị câu hỏi, người ta có thể chia câu tiếng Việt thành các loại sau:

- Câu hỏi tổng quát.

- Câu hỏi có từ nghi vấn.

- Câu hỏi lựa chọn.

- Câu hỏi dùng ngữ điệu.

Đối chiếu câu hỏi tiếng Việt với câu hỏi tiếng Anh theo kiểu phân loại này sẽ giúp người Việt học tiếng Anh dễ dàng nhận diện một cách rõ ràng hơn những điểm tương đồng và khác biệt giữa chúng với nhau.

Xét theo mục đích nói, cả hai loại câu hỏi trong tiếng Anh và tiếng Việt cũng có những nét tương đồng, tuy nhiên trong tiếng Anh thường có thêm một loại câu hỏi láy lại (tag questions).




Câu hỏi tiếng Anh
Câu hỏi tiếng Việt

1. Yes/No questions

1. Câu hỏi tổng quát

2. Wh- questions

2. Câu hỏi có từ nghi vấn.

3. Alternative questions

3. Câu hỏi lựa chọn.

4. Declarative questions

4. Câu hỏi dùng ngữ điệu.




Xét về hình thức cấu tạo, hai dạng câu hỏi Anh - Việt có sự khác biệt với nhau:


- Trật tự từ trong câu hỏi tiếng Anh đa số có cấu trúc dạng đảo ngữ. Thường xuyên sử dụng các trợ động từ, động từ khiếm khuyết hay động từ tobe đặt trước chủ ngữ để tạo thành câu hỏi, và kết hợp với từ nghi vấn (wh-word). Mỗi loại câu hỏi đều vận dụng tối đa việc sử dụng ngữ điệu.

- Ngược lại, trật tự từ trong câu hỏi tiếng Việt có cấu trúc như một câu tường thuật (chủ ngữ + vị ngữ), không có hiện tượng đảo ngữ, sử dụng các tu từ để hình thành câu hỏi và rất ít sử dụng đến ngữ điệu.

Dưới đây là một số minh họa cho việc so sánh đối chiếu từng loại câu hỏi trong tiếng Anh và tiếng Việt.

1. Yes/ No questions (câu hỏi tổng quát)

* Giống nhau






Tiếng Anh
Tiếng Việt

Cả hai loại câu hỏi Anh - Việt đều yêu cầu xác định tính đúng sai.

A: Are you a student?

A: Cậu là sinh viên phải không?

B: Yes, I am.

B: Vâng, em là sinh viên.

A: Does he live in Quang Ngai?

A: Ông ấy sống ở Quang Ngai à?

B: No, he doesn’t.

B: Không phải.

Hai loại câu hỏi Anh – Việt cũng có thể trả lời bằng cách bác bỏ hoàn toàn nếu giả định của câu hỏi không hợp lý.

A: Is Peter a doctor?

A: Hôm nay cậu khỏe chưa?

B: I don’t know who is.

B: Tớ đâu có bệnh đâu mà khỏe hay chưa.




* Khác nhau


- Cấu tạo của dạng câu hỏi này trong tiếng Anh và tiếng Việt là khác nhau. Như đã đề cập ở trên, trật tự từ trong câu hỏi loại này trong tiếng Việt giống như trật tự của câu tường thuật (chủ ngữ + vị ngữ). Đồng thời kết hợp với các tiểu từ tình thái: à, ạ, hả,… và các cặp phó từ: có…không, có…. chưa, có

phải…không,…. để tạo nên câu hỏi tổng quát. Không sử dụng ngữ điệu lên giọng (raising tone) cuối câu. Trong tiếng Anh, trật tự từ của câu hỏi dạng này là đảo ngữ, bằng cách đặt trợ động từ, động từ khiếm khuyết hoặc tobe ra trước chủ ngữ. Sử dụng ngữ điệu lên giọng ở cuối câu.Ví dụ:


Tiếng Anh
Tiếng Việt

Did he kill himself?

Ông ấy tự tử à?

Is she successful in her life?

Cô ấy thành công trong cuộc sống không?





- Yes/ No questions trong tiếng Anh với hình thức phủ định, người hỏi mong câu trả lời khẳng định hơn là trả lời khẳng định. Trong tiếng Việt câu hỏi tổng quát dạng này dù ở khẳng định hay phủ định, người hỏi luôn mong chờ câu trả lời phù hợp với thực tế. Ví dụ:




Tiếng Anh
Tiếng Việt

A: Isn’t it nice today?

Hôm nay con có đi làm không?

B: Yes, it is.

Vâng, con có đi làm.

A: Don’t you know her name?

Con không tự làm bài được à?

B: Yes, I do.

Không, con không tự làm được.




- Chúng ta nên lưu ý cách trả lời loại câu hỏi này trong tiếng Việt thường có khuynh hướng trả lời vâng/dạ cho câu hỏi ở dạng khẳng định hay phủ định. Còn trong tiếng Anh bắt buộc phải trả lời Yes là đúng, đồng ý và vế theo sau phải ở dạng khẳng định. Trả lời No là không đồng ý và vế theo sau là dạng phủ định.Ví dụ:


Tiếng Anh
Tiếng Việt

A: Can you speak English ?

Con không nói tiếng Anh à?

B: No, I can’t.

Dạ, con không nói được.





2. Wh-questions (câu hỏi có từ nghi vấn)

* Giống nhau

- Sự tương đồng giữa các từ nghi vấn trong tiếng Anh và tiếng Việt là khá cao. Ví dụ: Tiếng Anh có: who(m), what, when, where, why, which,.Tiếng Việt có: ai, cái gì, khi nào, ở đâu, tại sao, cái nào,...

- Khi từ nghi vấn (wh- word) là chủ ngữ trong câu hỏi thì trong tiếng Anh và tiếng Việt hoàn toàn tương đồng. Trật tự từ trong cả hai câu hỏi Anh- Việt như nhau. Ví dụ:

Who loves Fiona?

Ai yêu Fiona?

What makes you cry?

Điều gì làm em khóc?

Từ nghi vấn (wh-word) trong cả hai loại Anh – Việt đều có hình thức rút gọn và từ nghi vấn có thể là từ đơn hoặc một cụm từ. Ví dụ:

Who Ai

What Cái gì

What for Để làm gì

Why Tại sao

Why not Tại sao không

Where Ở đâu

Where to Tới đâu

Trong tiếng Anh và tiếng Việt, loại câu hỏi mà từ nghi vấn được dùng để hỏi nguyên nhân (Why- tại sao, for what reason- vì lý do gì, for which reason- vì lý do nào) đều ở cùng vị trí đầu câu, đều thực hiện chức năng trạng ngữ trong câu. Ví dụ:

- Why do you want to learn English?

- Tại sao anh thích học tiếng Anh?

- For what reason did many people leave for big cities?

- Vì lí do gì mà nhiều người bỏ quê hương để đến các thành phố lớn?

- For which reason do birds migrite?

- Vì lí do nào mà chim di trú?

* Khác nhau

- Khi từ nghi vấn không phải là chủ ngữ thì trong tiếng Việt không còn các tác tử (operators: auxiliaries, modals hoặc tobe) đứng trước chủ ngữ của câu hỏi như trong tiếng Anh và từ nghi vấn “ai” đứng ngay sau động từ chính trong tiếng Việt. Từ nghi vấn “who” trong tiếng Anh đứng đầu câu và phải dùng các tác tử đặt trước chủ ngữ. Ví dụ:

Who did you help?

Bạn giúp ai?

- Cuối câu hỏi Wh - questions phải xuống giọng. Trong tiếng Việt không cần ngữ điệu.

- Từ nghi vấn “When” chỉ đứng đầu câu trong câu hỏi loại này. Thời gian trong câu trả lời phụ thuộc vào thì (tense) mà ta sử dụng.Ví dụ:

A: When are you going to get married?

B: Next year.

A: When did you get married?

B: Two years ago.

Từ “khi nào/bao giờ/lúc nào” trong tiếng Việt đứng được ở cả hai vị trí: đầu câu và cuối câu. Khi đứng ở đầu câu, nó đề cập đến thời gian của hành động trong tương lai, và trường hợp đứng ở cuối câu, nó chỉ thời gian của hành động đã xảy ra ở quá khứ. Ví dụ:

A: Khi nào em tốt nghiệp đại học?

B: Sang năm.

A: Em tốt nghiệp đại học khi nào?

B : Năm ngoái.

- Khi hỏi về phương tiện đi lại trong tiếng Anh, người ta thường dùng “How” (như thế nào ). Ví dụ:

A: How do you go to school?

B: By bicycle.

Trong tiếng Việt thì nói đi bằng phương tiện gì (By what). Ví dụ :

A: Anh đi làm bằng phương tiện gì?

B: Bằng xe máy.

3. Câu hỏi lựa chọn

* Giống nhau

- Hình thức câu hỏi lựa chọn trong tiếng Anh và trong tiếng Việt đều dùng kết từ or (hay, hay là, hoặc, hoặc là) nằm ở giữa hai từ, hai cụm từ, hoặc hai mệnh đề để lựa chọn. Câu hỏi lựa chọn trong tiếng Anh và trong tiếng Việt đưa ra nhiều khả năng lựa chọn. Ví dụ:

- Would you like tea or coffee?(Anh thích uống trà hay cà phê ?)

- Does she like watching video or listening to music in her free time?(Chị ấy thích xem video hay thích nghe nhạc lúc rãnh rỗi?)

- Cấu trúc câu hỏi lựa chọn của hai ngôn nhữ đều có hình thức rút gọn giống nhau. Ví dụ:

- Does he like apples or bananas? Nó thích táo hay chuối?

- Does he like apples or like bananas? Nó thích táo hay thích chuối?

- Does he like apples or does he like bananas? Nó thích táo hay nó thích chuối?

* Khác nhau

- Câu hỏi lựa chọn trong tiếng Việt không có ngữ điệu còn trong tiếng Anh dùng ngữ điệu lên giọng ở các đối tượng lựa chọn trước từ “or” và xuống giọng sau từ “or”. Ví dụ:

Would you like tea, coffee or milk?

Anh muốn dùng trà, cà phê hay sữa?

4. Declarative questions (Câu hỏi dùng ngữ điệu/ câu hỏi dạng tường thuật)

Câu hỏi dạng này trong tiếng Anh và trong tiếng Việt đều có dạng câu tường thuật được lên giọng ở cuối câu. Cả hai ngôn ngữ dùng loại câu hỏi này để kiểm tra lại thông tin hoặc bày tỏ sự ngạc nhiên. Ví dụ:

A: I want to build a new house.

Tôi muốn xây nhà mới.

B: You want to build a new house?

Cậu muốn xây nhà mới à?

Tuy nhiên, trong văn nói tiếng Anh, người ta còn sử dụng loại câu này và kèm theo ngữ điệu lên giọng ở cuối câu. Trong khi đó ở văn nói tiếng Việt, người ta hiếm khi sử dụng loại câu này vì việc sử dụng ngữ điệu trong tiếng Việt để phân biệt câu theo mục đích nói rất khó.

5. Tag questions (Câu hỏi láy lại)

Đây là loại câu hỏi đặc biệt trong tiếng Anh, loại này không có trong tiếng Việt. Người Việt sử dụng câu hỏi này hay gặp khó khăn vì phần láy lại (question tag) phải lên giọng hoặc xuống giọng tùy theo mục đích nói. Việc này đòi hỏi người học cần phải luyện tập thường xuyên. Ví dụ:

- He is good at English, isn’t he?

- You don’t like cats, do you?

Với một số vấn đề trao đổi liên quan đến việc so sánh đối chiếu các dạng câu hỏi trong hai ngôn nhữ Anh – Việt, hy vọng rằng bài viết sẽ góp phần giúp người học tiếng Anh dễ dàng hơn trong học tập cũng như sử dụng chúng trong giao tiếp, công tác hàng ngày./.

VTĐ

(Bộ môn Ngoại ngữ)


*************************

Trinh Thi Ngat

Tổng số bài gửi : 33
Join date : 13/10/2009

Về Đầu Trang Go down

Về Đầu Trang

- Similar topics

 
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết