Tìm kiếm
Latest topics
Tieng Anh qua lang kinh Viet (phan 2)
Trang 1 trong tổng số 1 trang
Tieng Anh qua lang kinh Viet (phan 2)
2.1.1.2 Không dùng gì hết; trống trơn (= zero ‘0’):
2.1.1.2.1 Không dùng a/an” khi nói về những sự kiện, vụ việc nói chung:
Ví dụ 1: Inflation is rising.
(1a) Lạm phát đang gia tăng.
(1b) (Nạn) lạm phát đang gia tăng.
Ví dụ 2: People are worried about rising crime.
Người ta lo lắng về chuyện tội phạm gia tăng.
Nhận xét: Có sự giống nhau gần như tuyệt đối, trong Ví dụ 1 và 2, chỉ riêng trong (1b), trước danh từ “lạm phát” có thể có loại từ “nạn” chỉ định thêm nghĩa “tiêu cực” (= negative) của danh từ. Riêng trong Ví dụ 2, chữ “People” nói chung, không nói cụ thể đến ai cả, nên tiếng Việt dùng chữ “Người ta” là kể như ổn.
2.1.1.2.2 Không dùng “a/an” khi nói về các môn chơi thể thao:
Ví dụ 1: My son plays football.
Con trai tôi chơi bóng đá.
Ví dụ 2: Tennis is expensive.
(2a) Quần vợt chơi tốn nhiều tiền.
(2b) (Môn) quần vợt chơi tốn nhiều tiền.
Nhận xét: Với Ví dụ 1, ta có tương đương tuyệt đối trong tiếng Việt, nghĩa là không có gì, để trống trơn ( ) trước “bóng đá’. Nhưng với Ví dụ 2, ta có (2a), không có gì đáng nói thêm về tính cách giống nhau của hai ngôn ngữ Anh-Việt. Có khác chăng là cách nói “... is expensive” đã được dịch thoát thành “... chơi tốn nhiều tiền” [= it costs a lot to play (tennis)], cho gần với, tự nhiên hơn trong tiếng Việt. Còn trong (2b), trước “quần vợt” có thêm chữ “môn”, có thể coi là “loại từ” dùng để chỉ “một loại thể thao” nào đó.
2.1.1.2.3 Không dùng “a/an” trước danh từ không đếm được (= uncountable nouns)
Ví dụ1 : Information is important to any organisation.
Thông tin quan trọng cho bất cứ tổ chức nào.
Ví dụ 2: Coffee is bad for you.
Cà-phê không tốt cho anh.
Nhận xét: Trong Ví dụ 1, “Information” là danh từ không đếm được, không dùng số nhiều, nếu muốn dùng để chỉ số nhiều, số lượng “thông tin” nhiều hơn là nói chung, thì phải nói “two/three items of information”. Trường hợp “tin tức” (= news) cũng vậy, mặc dù chữ “news” có hình thức số nhiều vì tận cùng bằng – s, mà phải nói: “two/three items of news”, hoặc “two/three news items”. Trong Ví dụ 1 và 2, tiếng Anh tiếng Việt giống nhau, có khác chăng là phần sau của Ví dụ 2 “... is bad for you’” lại nói là “... không tốt cho anh” (= ... not good for you), cho gần với lối nói của người Việt hơn, thì cũng là một lối nói khác của người bản ngữ tiếng Anh vậy.
2.1.1.2.4 Không dùng “a/an” trước tên của một quốc gia:
Ví dụ 1. Italy, Mexico, Bolivia, England
Ý (Ý-đại-lợi), Mễ-tây-cơ (Mê-hi-cô), Bô-li-vi-a, Anh Quốc (Anh-cát-lợi)
trừ phi quốc gia đó có nhiều khu vực, hải đảo, hay tên quốc gia đó có chứa đựng những từ như “state(s)” (= bang, quốc), “kingdom” (= vương quốc), “republic” (= cộng hòa), “union” (= liên hiệp), thì phải dùng “the” trước những danh từ đó.
Ví dụ 2: the UK (United Kingdom), the USA (United States of America), the Irish Republic, the Netherlands, the Philippines, the British Isles
Vương Quốc Anh, Hiệp Chủng Quốc Hoa-kì, Cộng-hòa Ái-nhĩ-lan (Cộng-hòa Ai-len), Hòa-lan (Hà-lan), Phi-luật-tân, Quần đảo Anh
2.1.2 Nói riêng (= xác định):
2.1.2.1 Dùng “the”:
2.1.2.1.1 Dùng “the” khi người nói (= the speaker) biết người nghe (= the hearer) biết, hay đoán biết được, mình đang nói về ai, người nào, hoặc về điều gì, chuyện gì.
Ví dụ 1: "The apple you ate this morning was rotten."
Trái táo anh ăn sáng nay (đã) bị thối.
Ví dụ 2: "Did you lock the car?"
(2a) Anh đã khóa chiếc xe chưa?
(2b) Anh đã khóa ( ) xe chưa?
Nhận xét: Trong Ví dụ 1 “The” được thay thế bằng loại từ “Trái” (= Quả) trong tiếng Việt, xác định “trái táo” mà người nghe biết là “trái táo” nào rồi. Mặc dù tiếng Anh dùng thì quá khứ (= the past tense), nhưng tiếng Việt không nhất thiết phải theo như vậy. Chữ (đã), trong 2 dấu ngoặc đơn, dùng hay không là tùy nghi (= optional). Trong Ví dụ 2, có 2 lối nói trong tiếng Việt, (2a) “chiếc” là “loại từ” xác định rõ cho “xe”, mà người nghe (= the hearer) biết đó là “xe” nào rồi. Còn trong (2b) thì trước “xe” không cần có chữ/từ gì hết, để trống trơn, coi là được hiểu ngầm (= khoá chiếc xe của anh), thành ra có sự khác biệt đáng kể so với cách dùng “the” trong tiếng Anh.
2.1.2.1.2 Dùng “the” khi ta đã nói về điều gì, chuyện gì trước đó, rồi nay tiếp tục kể thêm về chuyện đó, điều đó.
Ví dụ: "She's got two children; a girl and a boy. The girl's eight and the boy's fourteen."
Bà có hai (đứa) con, một gái (và) một trai. Đứa gái tám tuổi (còn) đứa trai 14.
Nhận xét: Trong Ví dụ kể trên, phần đầu câu tiếng Anh “... two children”, thì tiếng Việt lại nói “... hai đứa con”, thêm loại từ “đứa” vào trước danh từ “con”, và vào sau từ “hai” là “số lượng chỉ định từ” (= số từ). Kể ra thì từ “đứa” không bắt buộc trong trường hợp này, có cũng được, mà không cũng chẳng sao. Nhưng đoạn tiếp theo có dùng “a” trước “boy” và trước “girl”, thì tiếng Việt như thường lệ thay thế bằng “số từ” là “một”. Có điều người Việt ta không cần dùng loại từ “con” trước “gái” hay “trai” như lẽ ra cần có nó. Đây có thể là trường hợp muốn nói tắt cho gọn nhẹ chăng? Riêng chữ (và), trong 2 dấu ngoặc đơn, là tùy ý dùng hay không cũng được. Trong phần sau của Ví dụ trên, “The” được thay thế bằng cả 2 trường hợp bằng loại từ “đứa”. Riêng chữ (còn), trong 2 dấu ngoặc đơn, là tùy ý dùng hay không cũng được. Có điều người Việt dùng chữ “còn” chứ không dùng “và” trong trường hợp này, thì mới nghe ra tiếng Việt.
2.1.2.1.3 Dùng “the” để nói về những vùng miền, địa điểm trên quả địa cầu.
Ví dụ 1: the North Pole, the equator, the Mekong Delta
Bắc Cực, Đường Xích đạo, Đồng bằng Sông Cửu Long
2.1.2.1.4 Dùng “the” để nói về sông ngòi, đại dương, biển cả, và núi non.
Ví dụ 1: the Nile, the Pacific, the English channel, the Red River, the Mekong River, the Snowy Mountains.
Sông Nile, Thái Bình Dương, Eo biển Manche, Sông Hồng, Cửu Long Giang, Núi Tuyết.
2.1.2.1.5 Dùng “the” trước một số danh từ mà mình biết danh từ đó chỉ một vật gì, hiện tượng vũ trụ nào, có tính cách duy nhất, có một không hai.
Ví dụ: the rain, the sun, the wind, the world, the earth, the White House etc..
Trời mưa, Mặt trời, Gió, Thế giới, Mặt đất, Tòa Nhà Trắng (Tòa Bạch Cung/Ốc)
Tuy nhiên, nếu mình muốn diễn tả một tình huống riêng biệt nào đó của những danh từ đặc biệt vừa kể, thì phải dùng “a/an”:
Ví dụ 1: I could hear the wind. / There's a cold wind blowing.
Tôi (đã) có thể nghe thấy ( ) gió (thổi). / Có một làn gió lạnh thổi (qua đây)-
Ví dụ 2: What are your plans for the future? / She has a promising future ahead of her.
(2a) (Những) kế hoạch của anh cho ( ) tương lai là gì?
(2b) Kế hoạch cho ( ) tương lai của anh là gì?/
Cô ấy có một tương lai đầy hứa hẹn đang chờ đón cô.
Nhận xét: Trong phần đầu của Ví dụ 1, tiếng Việt không cần có từ gì (= trống trơn) để dịch chữ “the”, nhưng trong phần sau của Ví dụ đó, tiếng Việt dùng “một làn” (= numeral + classifier) để dịch chữ tương đương “a”. Còn “làn” là loại từ, dùng làm rõ nghĩa cho danh từ “gió”. Những từ (đã), (thổi), (qua đây), trong 2 ngoặc đơn, là có tính cách tùy tiện. Trong phần đầu của Ví dụ 2, chữ “the” bắt buộc phải có trong tiếng Anh, thì tiếng Việt không cần có. Còn chữ (Những), trong 2 ngoặc đơn, trong (2a) để chỉ số nhiều của danh từ “kế hoạch” là tùy tiện, không có nó trong (2b) cũng không sao, bởi vì chúng có nghĩa chung chung. Trong phần sau của Ví dụ, “a cold wind” được dịch sang tiếng Việt là “một làn gió lạnh”. Mạo từ bất định “a” được dịch sang tiếng Việt là “một” (one), chỉ mang ý nghĩa “mơ hồ”, không rõ, mà chỉ là “một tương lai đầy hứa hẹn nào đó”. Còn tính từ “promising” nghĩa là “(có) hứa hẹn” nhưng dịch là “đầy hứa hẹn”, nghe văn vẻ hơn. Cũng vậy, cụm từ “ahead of her” nghĩa là “đằng/phía trước cô”, được dịch ý là “đang chờ đón cô”, chắc không có người Việt nào đến nỗi phải nhướng mắt, cau mày phản đối.
2.1.2.1.6 Dùng “the” để nói rằng người nào, vật gì, hay nơi nào đó vừa kể là tuyệt vời nhất, nổi tiếng nhất, v.v... Khi được dùng như vậy, “the” thường được đọc nhấn mạnh.
Ví dụ 1: "Harry's Bar is the place to go."
Quán rượu Harry là cái nơi (mình) phải đến (không thể bỏ qua).
Ví dụ 2: "You don't mean you met the Tony Blair, do you?"
Anh không có ý nói là anh đã gặp cái ông Tony Blair (Thủ Tướng Anh) đấy chứ?
Nhận xét: Trong Ví dụ 1, “the” được dịch tương đương bằng mạo từ “cái” trong tiếng Việt để nhấn mạnh cho danh từ “nơi”, còn những từ trong 2 ngoặc đơn, như (mình) (không thể bỏ qua), là có thể tùy ý dùng để làm cho câu văn tiếng Việt thanh thoát hơn. Trong Ví dụ 2, “the’ đã được thay thế bằng mạo từ “cái” với cùng ý nghĩa nhấn mạnh thêm cho danh từ “Tony Blair”, nhưng còn phải có thêm loại từ “ông” thành “cái ông” thì mới nghe ra tiếng Việt. Riêng những từ trong 2 ngoặc đơn (Thủ Tướng Anh) cũng là dùng tùy nghi, dự phòng cho người đọc tiếng Việt không biết, hay đã quên ông Tony Blair là ai.
Ghi chú: “The” không có nghĩa là “tất cả”:
Ví dụ 1: "The books are expensive." = (Not all books are expensive, just the ones I'm talking about.)
Những cuốn sách (tôi vừa kể) thì mắc tiền.
Ví dụ 2: "Books are expensive." = (All books are expensive.)
Sách vở thì (đều) mắc tiền.
Nhận xét: Trong Ví dụ 1, chữ “Những” là mạo từ dùng để nhấn mạnh cho danh từ số nhiều “cuốn sách”, nhưng không có nghĩa là “tất cả”, chỉ hàm ý “những cuốn tôi vừa kể” thôi! Còn loại từ “cuốn” hay “quyển” đứng trước “sách” như một sự cần thiết, tự nhiên trong tiếng Việt. Trong Ví dụ 2, “Books” (không có “the”) hàm ý nói chung, nên tiếng Việt dùng chữ “Sách vở” là một sự lựa chọn chẳng chê được nào. Nếu muốn, thêm chữ “đều” để nhấn mạnh cho “Sách vở” cũng tốt thôi.
Nguon:http://74.125.153.132/search?q=cache:ebQDcxYQnEkJ:e-cadao.com/Ngonngu/Tienganhqualangkinhviet.htm+so+sanh+tieng+viat+va+tieng+anh&cd=90&hl=vi&ct=clnk&gl=vn
2.1.1.2.1 Không dùng a/an” khi nói về những sự kiện, vụ việc nói chung:
Ví dụ 1: Inflation is rising.
(1a) Lạm phát đang gia tăng.
(1b) (Nạn) lạm phát đang gia tăng.
Ví dụ 2: People are worried about rising crime.
Người ta lo lắng về chuyện tội phạm gia tăng.
Nhận xét: Có sự giống nhau gần như tuyệt đối, trong Ví dụ 1 và 2, chỉ riêng trong (1b), trước danh từ “lạm phát” có thể có loại từ “nạn” chỉ định thêm nghĩa “tiêu cực” (= negative) của danh từ. Riêng trong Ví dụ 2, chữ “People” nói chung, không nói cụ thể đến ai cả, nên tiếng Việt dùng chữ “Người ta” là kể như ổn.
2.1.1.2.2 Không dùng “a/an” khi nói về các môn chơi thể thao:
Ví dụ 1: My son plays football.
Con trai tôi chơi bóng đá.
Ví dụ 2: Tennis is expensive.
(2a) Quần vợt chơi tốn nhiều tiền.
(2b) (Môn) quần vợt chơi tốn nhiều tiền.
Nhận xét: Với Ví dụ 1, ta có tương đương tuyệt đối trong tiếng Việt, nghĩa là không có gì, để trống trơn ( ) trước “bóng đá’. Nhưng với Ví dụ 2, ta có (2a), không có gì đáng nói thêm về tính cách giống nhau của hai ngôn ngữ Anh-Việt. Có khác chăng là cách nói “... is expensive” đã được dịch thoát thành “... chơi tốn nhiều tiền” [= it costs a lot to play (tennis)], cho gần với, tự nhiên hơn trong tiếng Việt. Còn trong (2b), trước “quần vợt” có thêm chữ “môn”, có thể coi là “loại từ” dùng để chỉ “một loại thể thao” nào đó.
2.1.1.2.3 Không dùng “a/an” trước danh từ không đếm được (= uncountable nouns)
Ví dụ1 : Information is important to any organisation.
Thông tin quan trọng cho bất cứ tổ chức nào.
Ví dụ 2: Coffee is bad for you.
Cà-phê không tốt cho anh.
Nhận xét: Trong Ví dụ 1, “Information” là danh từ không đếm được, không dùng số nhiều, nếu muốn dùng để chỉ số nhiều, số lượng “thông tin” nhiều hơn là nói chung, thì phải nói “two/three items of information”. Trường hợp “tin tức” (= news) cũng vậy, mặc dù chữ “news” có hình thức số nhiều vì tận cùng bằng – s, mà phải nói: “two/three items of news”, hoặc “two/three news items”. Trong Ví dụ 1 và 2, tiếng Anh tiếng Việt giống nhau, có khác chăng là phần sau của Ví dụ 2 “... is bad for you’” lại nói là “... không tốt cho anh” (= ... not good for you), cho gần với lối nói của người Việt hơn, thì cũng là một lối nói khác của người bản ngữ tiếng Anh vậy.
2.1.1.2.4 Không dùng “a/an” trước tên của một quốc gia:
Ví dụ 1. Italy, Mexico, Bolivia, England
Ý (Ý-đại-lợi), Mễ-tây-cơ (Mê-hi-cô), Bô-li-vi-a, Anh Quốc (Anh-cát-lợi)
trừ phi quốc gia đó có nhiều khu vực, hải đảo, hay tên quốc gia đó có chứa đựng những từ như “state(s)” (= bang, quốc), “kingdom” (= vương quốc), “republic” (= cộng hòa), “union” (= liên hiệp), thì phải dùng “the” trước những danh từ đó.
Ví dụ 2: the UK (United Kingdom), the USA (United States of America), the Irish Republic, the Netherlands, the Philippines, the British Isles
Vương Quốc Anh, Hiệp Chủng Quốc Hoa-kì, Cộng-hòa Ái-nhĩ-lan (Cộng-hòa Ai-len), Hòa-lan (Hà-lan), Phi-luật-tân, Quần đảo Anh
2.1.2 Nói riêng (= xác định):
2.1.2.1 Dùng “the”:
2.1.2.1.1 Dùng “the” khi người nói (= the speaker) biết người nghe (= the hearer) biết, hay đoán biết được, mình đang nói về ai, người nào, hoặc về điều gì, chuyện gì.
Ví dụ 1: "The apple you ate this morning was rotten."
Trái táo anh ăn sáng nay (đã) bị thối.
Ví dụ 2: "Did you lock the car?"
(2a) Anh đã khóa chiếc xe chưa?
(2b) Anh đã khóa ( ) xe chưa?
Nhận xét: Trong Ví dụ 1 “The” được thay thế bằng loại từ “Trái” (= Quả) trong tiếng Việt, xác định “trái táo” mà người nghe biết là “trái táo” nào rồi. Mặc dù tiếng Anh dùng thì quá khứ (= the past tense), nhưng tiếng Việt không nhất thiết phải theo như vậy. Chữ (đã), trong 2 dấu ngoặc đơn, dùng hay không là tùy nghi (= optional). Trong Ví dụ 2, có 2 lối nói trong tiếng Việt, (2a) “chiếc” là “loại từ” xác định rõ cho “xe”, mà người nghe (= the hearer) biết đó là “xe” nào rồi. Còn trong (2b) thì trước “xe” không cần có chữ/từ gì hết, để trống trơn, coi là được hiểu ngầm (= khoá chiếc xe của anh), thành ra có sự khác biệt đáng kể so với cách dùng “the” trong tiếng Anh.
2.1.2.1.2 Dùng “the” khi ta đã nói về điều gì, chuyện gì trước đó, rồi nay tiếp tục kể thêm về chuyện đó, điều đó.
Ví dụ: "She's got two children; a girl and a boy. The girl's eight and the boy's fourteen."
Bà có hai (đứa) con, một gái (và) một trai. Đứa gái tám tuổi (còn) đứa trai 14.
Nhận xét: Trong Ví dụ kể trên, phần đầu câu tiếng Anh “... two children”, thì tiếng Việt lại nói “... hai đứa con”, thêm loại từ “đứa” vào trước danh từ “con”, và vào sau từ “hai” là “số lượng chỉ định từ” (= số từ). Kể ra thì từ “đứa” không bắt buộc trong trường hợp này, có cũng được, mà không cũng chẳng sao. Nhưng đoạn tiếp theo có dùng “a” trước “boy” và trước “girl”, thì tiếng Việt như thường lệ thay thế bằng “số từ” là “một”. Có điều người Việt ta không cần dùng loại từ “con” trước “gái” hay “trai” như lẽ ra cần có nó. Đây có thể là trường hợp muốn nói tắt cho gọn nhẹ chăng? Riêng chữ (và), trong 2 dấu ngoặc đơn, là tùy ý dùng hay không cũng được. Trong phần sau của Ví dụ trên, “The” được thay thế bằng cả 2 trường hợp bằng loại từ “đứa”. Riêng chữ (còn), trong 2 dấu ngoặc đơn, là tùy ý dùng hay không cũng được. Có điều người Việt dùng chữ “còn” chứ không dùng “và” trong trường hợp này, thì mới nghe ra tiếng Việt.
2.1.2.1.3 Dùng “the” để nói về những vùng miền, địa điểm trên quả địa cầu.
Ví dụ 1: the North Pole, the equator, the Mekong Delta
Bắc Cực, Đường Xích đạo, Đồng bằng Sông Cửu Long
2.1.2.1.4 Dùng “the” để nói về sông ngòi, đại dương, biển cả, và núi non.
Ví dụ 1: the Nile, the Pacific, the English channel, the Red River, the Mekong River, the Snowy Mountains.
Sông Nile, Thái Bình Dương, Eo biển Manche, Sông Hồng, Cửu Long Giang, Núi Tuyết.
2.1.2.1.5 Dùng “the” trước một số danh từ mà mình biết danh từ đó chỉ một vật gì, hiện tượng vũ trụ nào, có tính cách duy nhất, có một không hai.
Ví dụ: the rain, the sun, the wind, the world, the earth, the White House etc..
Trời mưa, Mặt trời, Gió, Thế giới, Mặt đất, Tòa Nhà Trắng (Tòa Bạch Cung/Ốc)
Tuy nhiên, nếu mình muốn diễn tả một tình huống riêng biệt nào đó của những danh từ đặc biệt vừa kể, thì phải dùng “a/an”:
Ví dụ 1: I could hear the wind. / There's a cold wind blowing.
Tôi (đã) có thể nghe thấy ( ) gió (thổi). / Có một làn gió lạnh thổi (qua đây)-
Ví dụ 2: What are your plans for the future? / She has a promising future ahead of her.
(2a) (Những) kế hoạch của anh cho ( ) tương lai là gì?
(2b) Kế hoạch cho ( ) tương lai của anh là gì?/
Cô ấy có một tương lai đầy hứa hẹn đang chờ đón cô.
Nhận xét: Trong phần đầu của Ví dụ 1, tiếng Việt không cần có từ gì (= trống trơn) để dịch chữ “the”, nhưng trong phần sau của Ví dụ đó, tiếng Việt dùng “một làn” (= numeral + classifier) để dịch chữ tương đương “a”. Còn “làn” là loại từ, dùng làm rõ nghĩa cho danh từ “gió”. Những từ (đã), (thổi), (qua đây), trong 2 ngoặc đơn, là có tính cách tùy tiện. Trong phần đầu của Ví dụ 2, chữ “the” bắt buộc phải có trong tiếng Anh, thì tiếng Việt không cần có. Còn chữ (Những), trong 2 ngoặc đơn, trong (2a) để chỉ số nhiều của danh từ “kế hoạch” là tùy tiện, không có nó trong (2b) cũng không sao, bởi vì chúng có nghĩa chung chung. Trong phần sau của Ví dụ, “a cold wind” được dịch sang tiếng Việt là “một làn gió lạnh”. Mạo từ bất định “a” được dịch sang tiếng Việt là “một” (one), chỉ mang ý nghĩa “mơ hồ”, không rõ, mà chỉ là “một tương lai đầy hứa hẹn nào đó”. Còn tính từ “promising” nghĩa là “(có) hứa hẹn” nhưng dịch là “đầy hứa hẹn”, nghe văn vẻ hơn. Cũng vậy, cụm từ “ahead of her” nghĩa là “đằng/phía trước cô”, được dịch ý là “đang chờ đón cô”, chắc không có người Việt nào đến nỗi phải nhướng mắt, cau mày phản đối.
2.1.2.1.6 Dùng “the” để nói rằng người nào, vật gì, hay nơi nào đó vừa kể là tuyệt vời nhất, nổi tiếng nhất, v.v... Khi được dùng như vậy, “the” thường được đọc nhấn mạnh.
Ví dụ 1: "Harry's Bar is the place to go."
Quán rượu Harry là cái nơi (mình) phải đến (không thể bỏ qua).
Ví dụ 2: "You don't mean you met the Tony Blair, do you?"
Anh không có ý nói là anh đã gặp cái ông Tony Blair (Thủ Tướng Anh) đấy chứ?
Nhận xét: Trong Ví dụ 1, “the” được dịch tương đương bằng mạo từ “cái” trong tiếng Việt để nhấn mạnh cho danh từ “nơi”, còn những từ trong 2 ngoặc đơn, như (mình) (không thể bỏ qua), là có thể tùy ý dùng để làm cho câu văn tiếng Việt thanh thoát hơn. Trong Ví dụ 2, “the’ đã được thay thế bằng mạo từ “cái” với cùng ý nghĩa nhấn mạnh thêm cho danh từ “Tony Blair”, nhưng còn phải có thêm loại từ “ông” thành “cái ông” thì mới nghe ra tiếng Việt. Riêng những từ trong 2 ngoặc đơn (Thủ Tướng Anh) cũng là dùng tùy nghi, dự phòng cho người đọc tiếng Việt không biết, hay đã quên ông Tony Blair là ai.
Ghi chú: “The” không có nghĩa là “tất cả”:
Ví dụ 1: "The books are expensive." = (Not all books are expensive, just the ones I'm talking about.)
Những cuốn sách (tôi vừa kể) thì mắc tiền.
Ví dụ 2: "Books are expensive." = (All books are expensive.)
Sách vở thì (đều) mắc tiền.
Nhận xét: Trong Ví dụ 1, chữ “Những” là mạo từ dùng để nhấn mạnh cho danh từ số nhiều “cuốn sách”, nhưng không có nghĩa là “tất cả”, chỉ hàm ý “những cuốn tôi vừa kể” thôi! Còn loại từ “cuốn” hay “quyển” đứng trước “sách” như một sự cần thiết, tự nhiên trong tiếng Việt. Trong Ví dụ 2, “Books” (không có “the”) hàm ý nói chung, nên tiếng Việt dùng chữ “Sách vở” là một sự lựa chọn chẳng chê được nào. Nếu muốn, thêm chữ “đều” để nhấn mạnh cho “Sách vở” cũng tốt thôi.
Nguon:http://74.125.153.132/search?q=cache:ebQDcxYQnEkJ:e-cadao.com/Ngonngu/Tienganhqualangkinhviet.htm+so+sanh+tieng+viat+va+tieng+anh&cd=90&hl=vi&ct=clnk&gl=vn
Tran Thanh Nhu- Tổng số bài gửi : 7
Join date : 17/10/2009
Trang 1 trong tổng số 1 trang
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết
08/05/15, 02:37 pm by nhi liễu
» Đối chiếu câu nghi vấn trong tiếng Việt và tiếng Anh. (Nhóm 7)
05/10/13, 08:03 pm by lathaivietpen
» Nhận làm thủ tục Hải quan – giao nhận XNK giá rẻ.
19/04/13, 04:26 pm by vietxnk
» Quán Cafe Đẹp YESTERDAY PIANO CAFÉ.
08/04/13, 08:43 pm by nhokbmt
» Quán Cafe Đẹp YESTERDAY PIANO CAFÉ.
08/04/13, 07:29 pm by nhokbmt
» Tăng like Facebook giá rẻ, tăng like FanPages giá rẻ, like ảnh , câu sub
27/02/13, 11:58 am by nhokbmt
» Tăng like Facebook giá rẻ, tăng like FanPages giá rẻ, like ảnh , câu sub
27/02/13, 11:48 am by nhokbmt
» Làm thủ tục hải quan – giao nhận XNK giá rẻ
19/09/12, 03:48 pm by nhokbmt
» Làm thủ tục hải quan – giao nhận XNK giá rẻ
19/09/12, 03:47 pm by nhokbmt