NGÔN NGỮ HỌC ĐỐI CHIẾU


Join the forum, it's quick and easy

NGÔN NGỮ HỌC ĐỐI CHIẾU
NGÔN NGỮ HỌC ĐỐI CHIẾU
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.
Tìm kiếm
 
 

Display results as :
 


Rechercher Advanced Search

Affiliates
free forum


TÌM HIỂU TIỀN DẪN NHẬP CHO LỜI NÓI YÊU CẦU TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT

Go down

TÌM HIỂU TIỀN DẪN NHẬP CHO LỜI NÓI YÊU CẦU  TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT Empty TÌM HIỂU TIỀN DẪN NHẬP CHO LỜI NÓI YÊU CẦU TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT

Bài gửi by Nguyễn Thị Thanh Hiếu 05/12/09, 07:38 pm

TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ
5(28).2008


164


TÌM HIỂU TIỀN DẪN NHẬP CHO LỜI NÓI YÊU CẦU


TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT


A STUDY ON PRE-SEQUENCES IN REQUESTS


IN VIETNAMESE AND ENGLISH





TRẦN VĂN PHƯỚC, Đại học Huế


NGUYỄN THỊ KIM CÚC,


Học viên Cao học 2005-2008, ĐH Đà Nẵng





TÓM TẮT


Bài báo t ập trung nghiê n cứu tiền dẫn nhập cho lời nói yêu cầu từ những
cuộc hội


thoại, với hơn 250 ti
ền dẫn nhập cho mỗi ngôn ngữ, trích từ trong truyện ngắn, tiểu


thuyết và sách thực hành giao tiếp của tiếng Anh và tiếng
Việt. Bằng phương pháp định


lượng và định tính, chúng tôi thử nhận diện, phân loại và
tìm nhận những tương đồng


và dị biệt của tiền dẫn nhập cho sự lời nói yêu cầu, đặc
biệt là trên bình diện cấu trúc


trong ti ếng Anh và tiếng Việt nhằm nâng cao hiệu quả giao tiếp cho người
Việt học


tiếng Anh.


ABSTRACT


This article is focused on the pre-sequences in requests in
conversations with more


than 250 pre-sequences in requests for each language taken
from English and


Vietnamese short stories,
novels and communicative practice books. By using


qualitative and quantitative
methods, we try realizing, classifying, and finding the


similarities and differences of pre-sequences in requests,
especially, in syntactic


aspects in English and Vietnamese in order to enhance
communicative efficiency for


the Vietnamese learners of English.





1. Đặt vấn đề


Trong hoạt động
giao tiếp, người nói bao giờ cũng tính đến việc tổ chức các lượt


lời, sự kiện xoay quanh đích giao tiếp. Để đạt được hiệu quả
giao tiếp, người nói phải


xây dựng các chiến lược giao tiếp thông qua các hành vi ngôn
ngữ. Trong hoạt động


giao tiếp, chúng ta phải thực hiện một số hành vi ngôn ngữ
nhất định và hầu hết những


hành vi ngôn ngữ đều tiềm ẩn khả năng đe dọa thể diện của
người khác. Để giảm thiểu


mức tối đa khả năng đe dọa thể diện này, người ta sử dụng
nhiều biện pháp. Một trong


số những biện pháp đó là dùng tiền dẫn nhập để báo trước,
thăm dò.


Đối với lời nói yêu
cầu thì việc sử dụng tiền dẫn nhập được xem
là một chiến


lược lịch sự vì bản chất của lời yêu cầu là đặt người nghe
vào trách nhiệm thực hiện một


hành động nào đó trong tương lai và do đó kh ả năng đe d ọa
thể diện của người nghe là


khá lớn. Với phạm vi bài viết, chúng tôi sẽ nghiên cứu cấu
trúc của lời nói yêu cầu trong


tiếng Việt và tiếng Anh.


TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(28).2008


165


2. Tiền dẫn nhập cho lời nói yêu cầu. (Pre-sequences in
requests or pre-requests)


2.1. Định nghĩa về tiền dẫn nhập cho lời nói yêu cầu trong
tiếng Anh


Theo Levinson (1983)
thì ti ền dẫn nhập cho lời nói
yêu cầu là một lời nói ở


trước một lời yêu cầu, để xác định khả năng đáp ứng của
người nghe nhằm thoả mãn


cho lời nói yêu cầu sắp được nói.


Theo Yule (1996)
tiền dẫn nhập cho lời nói yêu cầu, hay còn có cách gọi khác là


lời ướm - yêu cầu là phát ngôn trước một yêu cầu, để kiểm
tra thử yêu cầu đó có thể đưa


ra được hay không.


Ông cho rằng khái
niệm thể diện có thể là trợ thủ đắc lực trong việc tìm hiểu làm


thế nào những người tham dự một tương tác không thể hiểu
vượt quá giới hạn bằng lời.


Từ quan điểm lịch sự điều cơ bản cần nắm được là thể diện
rất dễ gặp nguy cơ khi ta


(self) cần thực hiện một điều gì dính líu đến người (other).
Nguy cơ l ớn nhất xuất hiện


là khi người kia bị đặt vào trong một tình huống khó xử. Một
cách để tránh nguy cơ là


tạo cơ hội cho người kia chặn đứng những hành động có nguy
cơ đang tiềm tàng đó.


Thay vì chỉ đưa ra lời yêu cầu, người nói trước hết có thể
sử dụng cái được mô tả là lời


ướm của một yêu cầu (pre-request). Sau đây là ví dụ mà Yule
cho là tiền dẫn nhập:


(1) Nữ: Are you busy?
(Anh có bận không)


Nam:
Not really. (Tất nhiên là không)


Nữ: Check over this memo


(Tìm hộ em con số này đi!)


Nam:
Okay. (Có ngay)


pre-request (ướm yêu cầu)


go head (tiếp đi)


request (yêu cầu)





accept (chấp nhận)
[7: 67]


Lợi thế của yếu tố
ướm-yêu cầu là nó có thể trả lời bằng một câu trả lời “tiếp đi”


như ví dụ (1) trên hoặc bằng một câu trả lời “thôi đi” như ví
dụ (2) sau đây.


(2) Nam: Are you
busy?


Nữ: Oh, sorry.


Pre-request (ướm yêu cầu)


Stop (dừng lại) [7:
67]


Câu trả lời trong ví
dụ (2) cho phép người nói biết được người nghe không thể


đáp ứng được yêu cầu vào lúc đó, nên người nói không đưa ra
lời yêu cầu để tránh khả


năng đe dọa thể diện của người nghe.


2.2. Định nghĩa về tiền dẫn nhập cho lời nói yêu cầu trong
tiếng Việt


Cho đến nay, khái
niệm tiền dẫn nhập (pre-sequences)
- thuật ngữ dịch của Đỗ


Hữu Châu - đã trở nên quen thuộc đối với các nhà Việt ngữ
học khi nghiên cứu về hành


vi ngôn ngữ và sự kiện lời nói (speech events)


Nguyễn Thiện Giáp
(2000) gọi lời tiền dẫn nhập bằng cái tên giản dị là lời ướm


thử. Theo ông, lời ướm thử là những lời được dùng để hình
dung khả năng của hành


động đó. Sau đây là ví dụ lời ướm thử để yêu cầu trong tiếng
Việt:


(3) A: Ngày mai anh
có đi đâu xa không?


B: Không, không đi đâu cả.


A: Thế anh có dùng xe máy không?


B: Không. Anh muốn mượn à.


(lời ướm thử để yêu cầu)


TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(28).2008


166


A: Vâng nếu anh không dùng đến.


Bàn về lời ướm thử,
tác giả Nguyễn Thiện Giáp mới chỉ chú ý đến hình thức


biểu hiện nghi vấn. Trên thực tế, những lời ướm còn có nhiều
cấu trúc như: nghi vấn,


trần thuật, cầu khiến, cảm
thán. Hơn th ế nữa, nếu các hành
vi dẫn nhập trung tâm của


một lời nói (đặc biệt là lời nói yêu cầu) có đích ở lời
giống nhau nhưng hiệu lực ở lời


khác nhau thì chiến lược dẫn nhập vẫn có thể khác nhau.


3. Biểu hiện ngôn ngữ của tiền dẫn nhập cho lời nói yêu
cầu trong tiếng Anh và


tiếng Việt trên bình diện cấu trúc


Để khảo sát sự tồn
tại các cấu trúc câu của tiền dẫn nhập cho lời nói yêu cầu và


tần số xuất hiện của chúng trong thực tế sử dụng hai cơ sở
dữ liệu đã được lập. Đối với


cơ sở dữ liệu tiếng Anh chúng tôi đã thu thập được 260 mẫu
tiền dẫn nhập và tiếng Việt


gồm 274 mẫu từ những cuộc hội thoại trong tiểu thuyết,
truyện ngắn và sách thực hành


giao tiếp trong tiếng Anh và tiếng Việt.


Theo quan sát c ủa
chúng tôi từ dữ liệu thu thập được, tiền dẫn nhập cho lời nói


yêu c ầu trong tiếng Anh và tiếng Việt đều có các cấu trúc
như: cấu trúc nghi vấn


(Interrogatives); cấu trúc tường thuật (Declaratives); cấu
trúc cầu khiến (Imperatives) và


cấu trúc cảm thán (Exclamatives).


3.1. Cấu trúc nghi
vấn trong tiếng Anh và tiếng Việt


3.1.1. Cấu trúc câu hỏi Có/Không (Yes/No Questions)


Dạng câu hỏi này đòi
hỏi người nghe phải xác nhận tính đúng sai
c ủa của câu


hỏi. Đối với tiếng Anh, thông thường trong cấu trúc hỏi
Yes/No này động từ to be, trợ


động từ và các động từ khiếm khuyết được đặt trước chủ ngữ. Thế nhưng, trong
tiếng


Việt thì dạng câu này được nhận diện bằng những tiểu từ cuối
câu như (final particles):


không (not) hay chưa (not… yet).


(4) Inspector Finn:
Were you in the city yesterday?


Man: Yes, I was.


Inspector Finn: Can you tell me what you did in town?








[17: 44]


(5) Ông Năm: Cháu có
biết chăn bò không?


Đọt: Dạ. Cháu làm được.


Ông Năm: Vậy đi, mai cháu lên bác. Nhà bác có con bò cái. Để
bác nói với mấy


nhà bên c ạnh nữa, có chừng ba, bốn con bò cho cháu chăn
luôn thể. Vậy


nghen… [19: 264]


(6) Chính trị viên:
Đã viết thư cho chị ấy với các cháu chưa?


Tiên: Khó bỏ mẹ, viết được đâu.


Chính trị viên: Nghỉ ngơi rồi cậu viết thư đi.





[14: 371]


3.1.2. Cấu trúc câu hỏi thông tin (Information questions)


Trong Tiếng Anh, câu
hỏi thông tin đựơc bắt đầu bằng những từ để hỏi như who,


who, whose, what, which, when, where, và nhóm từ để hỏi như
how, what, which, whose


được kết hợp với một cụm danh từ, giới từ, tính từ hay trạng
từ và có sự đảo ngữ giữa TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ
5(28).2008


167


chủ ngữ với các đ ộng từ
khiếm khuyết, to be, trợ động từ.
Tuy nhiên trong ti ếng Việt


dạng câu hỏi này có hình thức như một câu tường thuật được
kèm với các từ để hỏi như


ai, cái gì, khi nào, ở đâu, thế nào, ra sao….


(7) Pedro: What are
you doing?


Miguel: I’m writing to my mother.


Pedro: Send her my regards.









[15: 110]


(Cool Ed: What sort of
car are you going to buy?


Kevin: I’m not sure.


Ed: Why don’t you get a Volkswagen?








[16: 81]


(9) Người Lính: Ai
hát thế nhỉ?


Người bạn: Bích Liên đấy!


Người Lính: Vặn to lên một chút, có cho người ta nghe với
không?








[9: 231]


(10) Người lính: Này,
anh bạn đi đâu đó?


Hoàng Lương: Mình qua công binh có chút việc.


Người lính: Anh bạn đưa tớ mượn chiếc áo mưa.








[16: 261]


3.1.3. Cấu trúc câu hỏi tường thuật (Declarative questions)


Đây là loại câu hỏi có hình thức giống như một câu tường thuật. Khi hỏi có ngữ


điệu lên giọng ở cuối câu để tạo nên câu hỏi.


(11) Teacher: You are
better now?


Kate: Yes, thank you.


Teacher: Well, try and do your homework before tomorrow.








[16: 46]


(12) Người phụ nữ:
Xin lỗi… anh là nhạc sĩ Nguyễn?


Nguyễn: Vâng.


Người phụ nữ: Gia đình tôi xin anh giúp cho một việc…








[22: 451-452]


3.1.4. Cấu trúc câu hỏi đuôi (Tag questions)


Trong tiếng Anh, câu
hỏi đuôi có kết cấu đặc biệt. Câu hỏi này có ý nghĩa hướng


đích là tìm kiếm sự đồng tình hoặc xác nhận của người đáp.
Trong tiếng Anh, phần đuôi


có thể dịch sang dạng hỏi:…phải không; được không? à…của
tiếng Việt.


(13) Bob: Excuse me.
This movie is in English, isn’t it?


Woman: Yes, it’s in English, but it has subtitles


Bob: Oh, and by the way, what time does it start?








[16: 39]


(14) - Tôi muốn hỏi
một câu …hơi tò mò, được không chị?


- Cũng được thôi…


- Chị đã yêu ai và những ai yêu chị hồi trong Trường Sơn?








[8: 149]


3.1.5. Cấu trúc câu hỏi lựa chọn (Alternative questions)


Câu hỏi lựa chọn là
dạng câu hỏi mà yêu c ầu trả lời được định sẵn, người nghe


sẽ lựa chọn một trong những đáp số người hỏi đưa ra để trả
lời. Liên từ “or” được dùng


trong tiếng Anh và “hay, hay là”được dùng trong tiếng Việt.


(15) Rob: Tim, did
you type this letter or did Akiko? TẠP
CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(28).2008


168


Tim: I did. Is there something wrong?


Rob: Take a look. This should be $ 400,000. You typed
$40.000





[10: 38]


(16) Kim: Anh có hay
nhận thư chị Tuyết hay không?


Sài: Có.


Kim: Cho em xem nào?








[13: 85-87]


3.2. Cấu trúc tường thuật trong tiếng Anh và tiếng Việt
(Declaratives)


Câu tr ần thuật là
loại câu của những hành động ngôn trung có t ính chất nhận


định, trình bày [2:123]. Đối với tiền dẫn nhập cho lời nói
yêu cầu từ nguồn dữ liệu đã


thu được, chúng tôi phân loại thành ba nhóm sau:


3.2.1. Cấu trúc tường thuật khẳng định trong tiếng Anh và
Tiếng Việt


(17) E: There’s
somebody in the other office!


F: I didn’t hear any body.


E: Take a look, please.
[11: 74]


(18) Ông hàng xóm:
Tôi hôm nay lại phải sang nhờ ông Thanh chút việc đây.


Ông Thanh: Có việc gì hở bác?


Ông hàng xóm: Vì b ốn hôm nữa cưới con ông cậu rồi, thằng
con tôi thì ở mãi


tận trong Đồng Tháp, viết thư đến không kịp. Lại phải sang
xin ông cho gọi nhờ


điện thoại, báo cho cháu cho cháu nó về kịp. [21: 117]


3.2.2. Cấu trúc tường thuật phủ định trong tiếng Anh và
tiếng Việt


(19) Charlz: I
can't decide now whether to go
with Mr.Wade Hampton's South


Carolina Legion or with the Atlanta Gate City
Guard.


Scarlett: Oh,


Charlz: Will you wait
for me, Miss Scarlett? It - it would be Heaven just


knowing that you were waiting for me until after we licked
them! [24]


(20) Quách An: Tôi
thấy bà tư lệnh không để ý đến chiếc xe nhà đã có phần cũ.


Bà tư lệnh: Thưa ông chủ, cũ rồi nhưng tiền đâu mà thay.


Quách An: Thưa, có đáng là bao. Thôi th ế này, nhân tôi sắp
nhận một “sê ri” xe


hơi “mô đen” đặc biệt, tôi xin tặng bà một chiếc. [14: 561]


3.2.3. Cấu trúc tường thuật rào đón trong tiếng Anh và tiếng
Việt


(21) Jack: I was
wondering if you could do me a favor.


Andy: That depends.


Jack: Well, I have to go to a wedding this weekend. Would it
be ok if I borrow


your navy blue suit?
[18: 243]


(22) A1: Anh ạ, nếu
anh có lòng tốt, em xin nhờ anh một việc.


B1: Việc gì cũng được, trừ việc yêu em.


A2: Anh chữa cho em mấy trang nhật kí.


B 2: Anh xin dành hết tâm lực để viết hộ em. [1: 89]


3.3. Cấu trúc câu cầu khiến trong tiếng Anh và tiếng
Việt


Câu cầu khiến là
câu có giá trị ngôn trung tác đ ộng đến
ngôi thứ hai, yêu cầu TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ
5(28).2008


169


ngôi này th ực hiện một hành động đơn phương hoặc hợp tác
[2: 132]. Trong cấu trúc


câu cầu khiến có hình thức điển hình thì ngôi cầu khiến
(ngôi thứ nhất) và ngôi nhận


lệnh (ngôi thứ hai) được tỉnh lược. Trong tiếng Anh, câu c
ầu khiến được bắt đầu bằng


một động từ nguyên
mẫu (bare infinitive) ở thể khẳng định) và “ Don’t + đ ộng từ


nguyên mẫu ở thể phủ định. Trong khi đó trong tiếng Việt có
thể thêm từ vị thái (hãy,


đừng…!) hay ngữ thái từ (…đi!).


3.3.1. Cấu trúc câu cầu khiến khẳng định


(23) - Oh, stop!
Please, stop!


- Madam?


- Tell me, is it true? Are the Yankees coming? [24]


(24) Lão Thiến: Thán,
dậy tao bảo.


Thán: Gì?


Lão Thiến: Mày có của sụ, coi chừng thằng Hùng. Nó về hơn
tuần nay. Trốn


trại. [12: 220]


3.3.2. Cấu trúc câu cầu khiến phủ định trong tiếng Anh


(25) Friend: Don’t
cry, Laura. You don’t have to work there.


Laura: But I need the money!


Friend: Why don’t you look for a new job? [15: 228]


3.4. Cấu trúc câu cảm thán trong tiếng Anh và tiếng
Việt


Tiền dẫn nhập cho
lời nói yêu c ầu dùng cấu trúc câu cảm thán để bộc lộ cảm


xúc, tình cảm của người nói trước khi đưa ra lời nói yêu
cầu. Trong tiếng Anh, tiền dẫn


nhập cho lời nói yêu cầu được nhân di ện bằng cấu trúc (What
+ a(n) + Adj + Noun!).


Trong tiếng Việt được
nhận diện bằng những tiểu từ ở cuối câu
như nhỉ, thay… hoặc


những thán từ “ôi!, ồ
!, ô hay!” kết hợp với các từ hay các trạng từ
lạ, thật, quá, ghê,


thế, biết bao, biết mấy….



+ Cấu trúc với
“What”.


(26) A: What
beautiful flowers, Marry!


B: Yes, but they don’t last very long in the house.


A: You should put them in a bucket of water for half an hour
before you put


them in a vase. [17: 93]


(27) Bà Ảnh: Dượng
ngủ kỹ nhỉ!


Ông Bài: Ngày nào tôi c ũng ngủ tới giờ này, chị thừa biết
mà... Sao? Có chuyện gì?


Bà Ảnh: Không vòng vo mất thời gian của dượng. Tôi muốn biết
dượng cho con


nhỏ đó nghỉ chưa?
[23]


Như vậy tiền dẫn
nhập cho lời nói yêu cầu trong tiếng Anh và tiếng Việt đều


được xuất hiện các cấu trúc đã trình bày trên. Có thể tóm
tắt dữ liệu thu thập được trong


hai bảng dưới đây: TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ
NẴNG - SỐ 5(28).2008


170


Bảng 1: Tần số sử dụng cấu trúc của tiền dẫn nhập


cho lời nói yêu cầu trong tiếng Anh và tiếng Việt.


Cấu trúc


Tiếng Anh Tiếng Việt


Lần xuất hiện Tỉ lệ
% Lần xuất hiện Tỉ lệ %


Câu nghi vấn 167 64.23
207 75.55


Câu tường thuật
71 27.31 39
14.23


Câu cầu khiến 8 3.07
8 2.92


Câu cảm thán 3 1.15
4 1.46


Câu có hơn một cấu trúc
11 4.23 16
5.84


Tổng 260 100
274 100


Bảng 2: Tần số sử dụng cấu trúc theo từng tiểu loại


của tiền dẫn nhập cho lời nói yêu cầu trong tiếng Anh và
tiếng Việt.


Câu nghi vấn


Tiếng Anh Tiếng Việt


Lần


xuất hiện


Tỉ lệ


%


Lần


xuất hiện


Tỉ lệ


%


Câu hỏi Có/không(Yes/No)
109 65.26 100
48.31


Câu hỏi thông tin (Wh-questions) 30
17.96 39 18.84


Câu hỏi tường thuật (Declarative Questions) 16
9.58 12 5.80


Câu hỏi đuôi (Tag Questions)
10 5.98 53
25.60


Câu hỏi lựa chọn (Or-Questions) 2
1.19 3 1.45


Tổng 167 100
207 100





Câu tường thuật


Tiếng Anh Tiếng Việt


Lần xuất hiện Tỉ lệ
% Lần xuất hiện Tỉ lệ %


Tường thuật khẳng định
64 90.14 35
89.74


Tường thuật phủ định
5 7.04 2 5.13



Tường thuật rào đón
2 2.82 2 5.13



Tổng 71 100
39 100





Câu cầu khiến


Tiếng Anh Tiếng Việt


Lần xuất hiện Tỉ lệ
% Lần xuất hiện Tỉ lệ %


Cầu khiến khẳng định
7 87.5 8 100


Cầu khiến phủ định
1 12.5 0 0


Tổng 8 100
8 100


TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(28).2008


171


Câu cảm thán


Tiếng Anh Tiếng Việt


Lần xuất hiện Tỉ lệ
% Lần xuất hiện Tỉ lệ %


3 100 4 100


Tổng 3 100
4 100


Qua tìm hiểu 260
tiền dẫn nhập trong lời nói yêu cầu trong
ngôn ngữ tiếng Anh


và 274 tiền dẫn nhập trong lời nói yêu cầu trong tiếng Việt,
từ kết quả phân tích dữ liệu


có thể rút ra một số nhận xét khu biệt giữa tiền dẫn nhập
cho lời nói yêu cầu trong tiếng


Anh và tiếng Việt như sau.


Nhìn chung, ti ền
dẫn nhập cho lời nói yêu cầu trong cả hai ngôn ngữ đều xuất


hiện những cấu trúc giống nhau. Số câu nghi vấn có tỉ lệ
xuất hiện cao nhất, số câu cảm


thán có tỉ lệ thấp nhất. Cấu trúc tường thuật, cầu khiến,
cảm thán xuất hiện ít hơn nhiều


so với cấu trúc nghi vấn. Tuy nhiên, ngư ời Việt có khuynh
hướng sử dụng nhiều câu


nghi vấn hơn người Anh. Điều này phản ánh sự khác nhau trong
tâm lý, văn hóa của hai


dân tộc. Người phương Đông thiên về tình cảm trong việc giải
quyết các mối quan hệ và


luôn thận trọng khi yêu c ầu người khác một việc gì. Chính
vì th ế trước khi yêu cầu,


người nói thường đưa ra những câu hỏi để thăm dò, rào
đón.


4. Kết luận


Sử dụng tiền dẫn
nhập, đặc biệt là tiền dẫn nhập cho lời nói yêu cầu, người nói


không ch ỉ có khả năng đạt được đích giao tiếp lớn mà còn có
thể tránh nguy cơ đặt


người nghe vào tình thế khó xử, vì thực tế nó đã ngỏ cho
người nghe hai khả năng hồi


đáp. Do vậy, việc sử dụng tiền dẫn nhập cho lời nói yêu cầu
được xem như là một chiến


lược giao tiếp qui ước và phổ biến mà chúng ta cần ứng dụng
để đáp ứng cho nhu cầu


giao tiếp hằng ngày có hiệu quả cao hơn. Việc nghiên cứu cấu
trúc của tiền dẫn nhập


cho lời nói yêu cầu
sẽ giúp cho người dạy và người học tiếng Anh thấy được nét khu


biệt về cấu trúc giữa hai ngôn ngữ, khuynh hướng sử dụng cấu
trúc tiền dẫn nhập cho


lời nói yêu cầu cho mỗi ngôn ngữ, qua đó góp phần nâng cao
hiệu quả của việc dạy học


cũng như trong giao tiếp.





TÀI LIỆU THAM KHẢO





[1] Nguyễn Thiện Giáp
(2000), Dụng học Việt Ngữ, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.


[2] Cao Xuân Hạo
(2003), Câu trong tiếng Việt, Quyển 1, NXB Giáo dục.


[3] Levinson,
S.C. (1983), Pragmatics, Cambridge University
Press.


[4] Đặng Thị Hảo Tâm
(2006), “Tìm hiểu sự lời tiền dẫn nhập cho sự kiện lời nói rủ”,


Tạp chí Ngôn ngữ (10), tr. 53-62.


[5] Searle J.R.
(1993), Speech acts, Cambridge
at the University Press.


[6] Wardhaugh, R.
(1985), How Conversation Works, Basil Blackwell, Oxford. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI
HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(28).2008


172


[7] Yule, G. (1996),
Pragmatics, Oxford
University Press.


[8] Nguyễn Minh Châu
(1999), Tuyển tập truyện ngắn, NXB Văn học.


[9] Đỗ Chu (1997), Mận Trắng, Nhà xuất bản Hội nhà văn.


[10] Hartley, B. & Viney, P.(1994), New American Streamline- destinations, Oxford


University Press.


[11] Hartley, B.,
& Viney, P.(1994), New American Streamline- departures, Oxford



University Press.


[12] Lê Minh Khuê (2003), Truyện ngắn chọn lọc, NXB Phụ nữ,
Hà Nội.


[13] Lê Lựu (1989), Thời Xa Vắng, NXB Hội nhà văn.


[14] Lê Lựu (2000), Truyện ngắn, NXB Văn hoá Thông tin Hà
Nội.


[15] Macmillan, Collier (1992), New English 900, song ng ữ
Anh Việt Book 1 , Nguyễn


Khuê dịch, Nhà Xuất Bản Trẻ.


[16] Richards, J.C. & Long, M.N. (1988), Breakthrough 1- A course in English


Communication Practice, Oxfoxd University
Press.


[17] Richards, J.C.
& Long, M.N (1988), Breakthrough
2 -
A course in English


Communication Practice, Oxfoxd University
Press.


[18] Richards, J.C. & Long, M.N. (2000), New Interchange
III-English for International


Communication, Quang Huy dịch và chú giải, Nhà xuất bản TP
Hồ Chí Minh.


[19] Tổng tập truyện ngắn năm 2000 (2002), Tạp chí Quân đội
NXB Văn học Hà Nội.


[20] Tuyển tập truyện ngắn 75-95, tập2 (1996), NXB Hội nhà
văn.


[21] Truyện ngắn chọn lọc 2003 (2003), Nhà xuất bản Văn học.



[22] 101 truyện ngắn hay Việt Nam, tập2 (1999), NXB Hội nhà văn.


[23]
http://vnthuquan.net/truyen/truyen.aspxp?tid=2qtqv3m3237nnnnmn1n3, Trần Thị


Bảo Châu - Giọt Nắng Thiên Đường.


[24] http:// onlinebooks.library.upenn.edu/nonus.html.- Gone
with the Wind.

Nguyễn Thị Thanh Hiếu

Tổng số bài gửi : 11
Join date : 14/10/2009

Về Đầu Trang Go down

Về Đầu Trang

- Similar topics

 
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết