Tìm kiếm
Latest topics
TÌM HIỂU TIỀN DẪN NHẬP CHO LỜI NÓI YÊU CẦU TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT
Trang 1 trong tổng số 1 trang
TÌM HIỂU TIỀN DẪN NHẬP CHO LỜI NÓI YÊU CẦU TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ
5(28).2008
164
TÌM HIỂU TIỀN DẪN NHẬP CHO LỜI NÓI YÊU CẦU
TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT
A STUDY ON PRE-SEQUENCES IN REQUESTS
IN VIETNAMESE AND ENGLISH
TRẦN VĂN PHƯỚC, Đại học Huế
NGUYỄN THỊ KIM CÚC,
Học viên Cao học 2005-2008, ĐH Đà Nẵng
TÓM TẮT
Bài báo t ập trung nghiê n cứu tiền dẫn nhập cho lời nói yêu cầu từ những
cuộc hội
thoại, với hơn 250 ti
ền dẫn nhập cho mỗi ngôn ngữ, trích từ trong truyện ngắn, tiểu
thuyết và sách thực hành giao tiếp của tiếng Anh và tiếng
Việt. Bằng phương pháp định
lượng và định tính, chúng tôi thử nhận diện, phân loại và
tìm nhận những tương đồng
và dị biệt của tiền dẫn nhập cho sự lời nói yêu cầu, đặc
biệt là trên bình diện cấu trúc
trong ti ếng Anh và tiếng Việt nhằm nâng cao hiệu quả giao tiếp cho người
Việt học
tiếng Anh.
ABSTRACT
This article is focused on the pre-sequences in requests in
conversations with more
than 250 pre-sequences in requests for each language taken
from English and
Vietnamese short stories,
novels and communicative practice books. By using
qualitative and quantitative
methods, we try realizing, classifying, and finding the
similarities and differences of pre-sequences in requests,
especially, in syntactic
aspects in English and Vietnamese in order to enhance
communicative efficiency for
the Vietnamese learners of English.
1. Đặt vấn đề
Trong hoạt động
giao tiếp, người nói bao giờ cũng tính đến việc tổ chức các lượt
lời, sự kiện xoay quanh đích giao tiếp. Để đạt được hiệu quả
giao tiếp, người nói phải
xây dựng các chiến lược giao tiếp thông qua các hành vi ngôn
ngữ. Trong hoạt động
giao tiếp, chúng ta phải thực hiện một số hành vi ngôn ngữ
nhất định và hầu hết những
hành vi ngôn ngữ đều tiềm ẩn khả năng đe dọa thể diện của
người khác. Để giảm thiểu
mức tối đa khả năng đe dọa thể diện này, người ta sử dụng
nhiều biện pháp. Một trong
số những biện pháp đó là dùng tiền dẫn nhập để báo trước,
thăm dò.
Đối với lời nói yêu
cầu thì việc sử dụng tiền dẫn nhập được xem
là một chiến
lược lịch sự vì bản chất của lời yêu cầu là đặt người nghe
vào trách nhiệm thực hiện một
hành động nào đó trong tương lai và do đó kh ả năng đe d ọa
thể diện của người nghe là
khá lớn. Với phạm vi bài viết, chúng tôi sẽ nghiên cứu cấu
trúc của lời nói yêu cầu trong
tiếng Việt và tiếng Anh.
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(28).2008
165
2. Tiền dẫn nhập cho lời nói yêu cầu. (Pre-sequences in
requests or pre-requests)
2.1. Định nghĩa về tiền dẫn nhập cho lời nói yêu cầu trong
tiếng Anh
Theo Levinson (1983)
thì ti ền dẫn nhập cho lời nói
yêu cầu là một lời nói ở
trước một lời yêu cầu, để xác định khả năng đáp ứng của
người nghe nhằm thoả mãn
cho lời nói yêu cầu sắp được nói.
Theo Yule (1996)
tiền dẫn nhập cho lời nói yêu cầu, hay còn có cách gọi khác là
lời ướm - yêu cầu là phát ngôn trước một yêu cầu, để kiểm
tra thử yêu cầu đó có thể đưa
ra được hay không.
Ông cho rằng khái
niệm thể diện có thể là trợ thủ đắc lực trong việc tìm hiểu làm
thế nào những người tham dự một tương tác không thể hiểu
vượt quá giới hạn bằng lời.
Từ quan điểm lịch sự điều cơ bản cần nắm được là thể diện
rất dễ gặp nguy cơ khi ta
(self) cần thực hiện một điều gì dính líu đến người (other).
Nguy cơ l ớn nhất xuất hiện
là khi người kia bị đặt vào trong một tình huống khó xử. Một
cách để tránh nguy cơ là
tạo cơ hội cho người kia chặn đứng những hành động có nguy
cơ đang tiềm tàng đó.
Thay vì chỉ đưa ra lời yêu cầu, người nói trước hết có thể
sử dụng cái được mô tả là lời
ướm của một yêu cầu (pre-request). Sau đây là ví dụ mà Yule
cho là tiền dẫn nhập:
(1) Nữ: Are you busy?
(Anh có bận không)
Nam:
Not really. (Tất nhiên là không)
Nữ: Check over this memo
(Tìm hộ em con số này đi!)
Nam:
Okay. (Có ngay)
pre-request (ướm yêu cầu)
go head (tiếp đi)
request (yêu cầu)
accept (chấp nhận)
[7: 67]
Lợi thế của yếu tố
ướm-yêu cầu là nó có thể trả lời bằng một câu trả lời “tiếp đi”
như ví dụ (1) trên hoặc bằng một câu trả lời “thôi đi” như ví
dụ (2) sau đây.
(2) Nam: Are you
busy?
Nữ: Oh, sorry.
Pre-request (ướm yêu cầu)
Stop (dừng lại) [7:
67]
Câu trả lời trong ví
dụ (2) cho phép người nói biết được người nghe không thể
đáp ứng được yêu cầu vào lúc đó, nên người nói không đưa ra
lời yêu cầu để tránh khả
năng đe dọa thể diện của người nghe.
2.2. Định nghĩa về tiền dẫn nhập cho lời nói yêu cầu trong
tiếng Việt
Cho đến nay, khái
niệm tiền dẫn nhập (pre-sequences)
- thuật ngữ dịch của Đỗ
Hữu Châu - đã trở nên quen thuộc đối với các nhà Việt ngữ
học khi nghiên cứu về hành
vi ngôn ngữ và sự kiện lời nói (speech events)
Nguyễn Thiện Giáp
(2000) gọi lời tiền dẫn nhập bằng cái tên giản dị là lời ướm
thử. Theo ông, lời ướm thử là những lời được dùng để hình
dung khả năng của hành
động đó. Sau đây là ví dụ lời ướm thử để yêu cầu trong tiếng
Việt:
(3) A: Ngày mai anh
có đi đâu xa không?
B: Không, không đi đâu cả.
A: Thế anh có dùng xe máy không?
B: Không. Anh muốn mượn à.
(lời ướm thử để yêu cầu)
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(28).2008
166
A: Vâng nếu anh không dùng đến.
Bàn về lời ướm thử,
tác giả Nguyễn Thiện Giáp mới chỉ chú ý đến hình thức
biểu hiện nghi vấn. Trên thực tế, những lời ướm còn có nhiều
cấu trúc như: nghi vấn,
trần thuật, cầu khiến, cảm
thán. Hơn th ế nữa, nếu các hành
vi dẫn nhập trung tâm của
một lời nói (đặc biệt là lời nói yêu cầu) có đích ở lời
giống nhau nhưng hiệu lực ở lời
khác nhau thì chiến lược dẫn nhập vẫn có thể khác nhau.
3. Biểu hiện ngôn ngữ của tiền dẫn nhập cho lời nói yêu
cầu trong tiếng Anh và
tiếng Việt trên bình diện cấu trúc
Để khảo sát sự tồn
tại các cấu trúc câu của tiền dẫn nhập cho lời nói yêu cầu và
tần số xuất hiện của chúng trong thực tế sử dụng hai cơ sở
dữ liệu đã được lập. Đối với
cơ sở dữ liệu tiếng Anh chúng tôi đã thu thập được 260 mẫu
tiền dẫn nhập và tiếng Việt
gồm 274 mẫu từ những cuộc hội thoại trong tiểu thuyết,
truyện ngắn và sách thực hành
giao tiếp trong tiếng Anh và tiếng Việt.
Theo quan sát c ủa
chúng tôi từ dữ liệu thu thập được, tiền dẫn nhập cho lời nói
yêu c ầu trong tiếng Anh và tiếng Việt đều có các cấu trúc
như: cấu trúc nghi vấn
(Interrogatives); cấu trúc tường thuật (Declaratives); cấu
trúc cầu khiến (Imperatives) và
cấu trúc cảm thán (Exclamatives).
3.1. Cấu trúc nghi
vấn trong tiếng Anh và tiếng Việt
3.1.1. Cấu trúc câu hỏi Có/Không (Yes/No Questions)
Dạng câu hỏi này đòi
hỏi người nghe phải xác nhận tính đúng sai
c ủa của câu
hỏi. Đối với tiếng Anh, thông thường trong cấu trúc hỏi
Yes/No này động từ to be, trợ
động từ và các động từ khiếm khuyết được đặt trước chủ ngữ. Thế nhưng, trong
tiếng
Việt thì dạng câu này được nhận diện bằng những tiểu từ cuối
câu như (final particles):
không (not) hay chưa (not… yet).
(4) Inspector Finn:
Were you in the city yesterday?
Man: Yes, I was.
Inspector Finn: Can you tell me what you did in town?
[17: 44]
(5) Ông Năm: Cháu có
biết chăn bò không?
Đọt: Dạ. Cháu làm được.
Ông Năm: Vậy đi, mai cháu lên bác. Nhà bác có con bò cái. Để
bác nói với mấy
nhà bên c ạnh nữa, có chừng ba, bốn con bò cho cháu chăn
luôn thể. Vậy
nghen… [19: 264]
(6) Chính trị viên:
Đã viết thư cho chị ấy với các cháu chưa?
Tiên: Khó bỏ mẹ, viết được đâu.
Chính trị viên: Nghỉ ngơi rồi cậu viết thư đi.
[14: 371]
3.1.2. Cấu trúc câu hỏi thông tin (Information questions)
Trong Tiếng Anh, câu
hỏi thông tin đựơc bắt đầu bằng những từ để hỏi như who,
who, whose, what, which, when, where, và nhóm từ để hỏi như
how, what, which, whose
được kết hợp với một cụm danh từ, giới từ, tính từ hay trạng
từ và có sự đảo ngữ giữa TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ
5(28).2008
167
chủ ngữ với các đ ộng từ
khiếm khuyết, to be, trợ động từ.
Tuy nhiên trong ti ếng Việt
dạng câu hỏi này có hình thức như một câu tường thuật được
kèm với các từ để hỏi như
ai, cái gì, khi nào, ở đâu, thế nào, ra sao….
(7) Pedro: What are
you doing?
Miguel: I’m writing to my mother.
Pedro: Send her my regards.
[15: 110]
( Ed: What sort of
car are you going to buy?
Kevin: I’m not sure.
Ed: Why don’t you get a Volkswagen?
[16: 81]
(9) Người Lính: Ai
hát thế nhỉ?
Người bạn: Bích Liên đấy!
Người Lính: Vặn to lên một chút, có cho người ta nghe với
không?
[9: 231]
(10) Người lính: Này,
anh bạn đi đâu đó?
Hoàng Lương: Mình qua công binh có chút việc.
Người lính: Anh bạn đưa tớ mượn chiếc áo mưa.
[16: 261]
3.1.3. Cấu trúc câu hỏi tường thuật (Declarative questions)
Đây là loại câu hỏi có hình thức giống như một câu tường thuật. Khi hỏi có ngữ
điệu lên giọng ở cuối câu để tạo nên câu hỏi.
(11) Teacher: You are
better now?
Kate: Yes, thank you.
Teacher: Well, try and do your homework before tomorrow.
[16: 46]
(12) Người phụ nữ:
Xin lỗi… anh là nhạc sĩ Nguyễn?
Nguyễn: Vâng.
Người phụ nữ: Gia đình tôi xin anh giúp cho một việc…
[22: 451-452]
3.1.4. Cấu trúc câu hỏi đuôi (Tag questions)
Trong tiếng Anh, câu
hỏi đuôi có kết cấu đặc biệt. Câu hỏi này có ý nghĩa hướng
đích là tìm kiếm sự đồng tình hoặc xác nhận của người đáp.
Trong tiếng Anh, phần đuôi
có thể dịch sang dạng hỏi:…phải không; được không? à…của
tiếng Việt.
(13) Bob: Excuse me.
This movie is in English, isn’t it?
Woman: Yes, it’s in English, but it has subtitles
Bob: Oh, and by the way, what time does it start?
[16: 39]
(14) - Tôi muốn hỏi
một câu …hơi tò mò, được không chị?
- Cũng được thôi…
- Chị đã yêu ai và những ai yêu chị hồi trong Trường Sơn?
[8: 149]
3.1.5. Cấu trúc câu hỏi lựa chọn (Alternative questions)
Câu hỏi lựa chọn là
dạng câu hỏi mà yêu c ầu trả lời được định sẵn, người nghe
sẽ lựa chọn một trong những đáp số người hỏi đưa ra để trả
lời. Liên từ “or” được dùng
trong tiếng Anh và “hay, hay là”được dùng trong tiếng Việt.
(15) Rob: Tim, did
you type this letter or did Akiko? TẠP
CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(28).2008
168
Tim: I did. Is there something wrong?
Rob: Take a look. This should be $ 400,000. You typed
$40.000
[10: 38]
(16) Kim: Anh có hay
nhận thư chị Tuyết hay không?
Sài: Có.
Kim: Cho em xem nào?
[13: 85-87]
3.2. Cấu trúc tường thuật trong tiếng Anh và tiếng Việt
(Declaratives)
Câu tr ần thuật là
loại câu của những hành động ngôn trung có t ính chất nhận
định, trình bày [2:123]. Đối với tiền dẫn nhập cho lời nói
yêu cầu từ nguồn dữ liệu đã
thu được, chúng tôi phân loại thành ba nhóm sau:
3.2.1. Cấu trúc tường thuật khẳng định trong tiếng Anh và
Tiếng Việt
(17) E: There’s
somebody in the other office!
F: I didn’t hear any body.
E: Take a look, please.
[11: 74]
(18) Ông hàng xóm:
Tôi hôm nay lại phải sang nhờ ông Thanh chút việc đây.
Ông Thanh: Có việc gì hở bác?
Ông hàng xóm: Vì b ốn hôm nữa cưới con ông cậu rồi, thằng
con tôi thì ở mãi
tận trong Đồng Tháp, viết thư đến không kịp. Lại phải sang
xin ông cho gọi nhờ
điện thoại, báo cho cháu cho cháu nó về kịp. [21: 117]
3.2.2. Cấu trúc tường thuật phủ định trong tiếng Anh và
tiếng Việt
(19) Charlz: I
can't decide now whether to go
with Mr.Wade Hampton's South
Carolina Legion or with the Atlanta Gate City
Guard.
Scarlett: Oh,
Charlz: Will you wait
for me, Miss Scarlett? It - it would be Heaven just
knowing that you were waiting for me until after we licked
them! [24]
(20) Quách An: Tôi
thấy bà tư lệnh không để ý đến chiếc xe nhà đã có phần cũ.
Bà tư lệnh: Thưa ông chủ, cũ rồi nhưng tiền đâu mà thay.
Quách An: Thưa, có đáng là bao. Thôi th ế này, nhân tôi sắp
nhận một “sê ri” xe
hơi “mô đen” đặc biệt, tôi xin tặng bà một chiếc. [14: 561]
3.2.3. Cấu trúc tường thuật rào đón trong tiếng Anh và tiếng
Việt
(21) Jack: I was
wondering if you could do me a favor.
Andy: That depends.
Jack: Well, I have to go to a wedding this weekend. Would it
be ok if I borrow
your navy blue suit?
[18: 243]
(22) A1: Anh ạ, nếu
anh có lòng tốt, em xin nhờ anh một việc.
B1: Việc gì cũng được, trừ việc yêu em.
A2: Anh chữa cho em mấy trang nhật kí.
B 2: Anh xin dành hết tâm lực để viết hộ em. [1: 89]
3.3. Cấu trúc câu cầu khiến trong tiếng Anh và tiếng
Việt
Câu cầu khiến là
câu có giá trị ngôn trung tác đ ộng đến
ngôi thứ hai, yêu cầu TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ
5(28).2008
169
ngôi này th ực hiện một hành động đơn phương hoặc hợp tác
[2: 132]. Trong cấu trúc
câu cầu khiến có hình thức điển hình thì ngôi cầu khiến
(ngôi thứ nhất) và ngôi nhận
lệnh (ngôi thứ hai) được tỉnh lược. Trong tiếng Anh, câu c
ầu khiến được bắt đầu bằng
một động từ nguyên
mẫu (bare infinitive) ở thể khẳng định) và “ Don’t + đ ộng từ
nguyên mẫu ở thể phủ định. Trong khi đó trong tiếng Việt có
thể thêm từ vị thái (hãy,
đừng…!) hay ngữ thái từ (…đi!).
3.3.1. Cấu trúc câu cầu khiến khẳng định
(23) - Oh, stop!
Please, stop!
- Madam?
- Tell me, is it true? Are the Yankees coming? [24]
(24) Lão Thiến: Thán,
dậy tao bảo.
Thán: Gì?
Lão Thiến: Mày có của sụ, coi chừng thằng Hùng. Nó về hơn
tuần nay. Trốn
trại. [12: 220]
3.3.2. Cấu trúc câu cầu khiến phủ định trong tiếng Anh
(25) Friend: Don’t
cry, Laura. You don’t have to work there.
Laura: But I need the money!
Friend: Why don’t you look for a new job? [15: 228]
3.4. Cấu trúc câu cảm thán trong tiếng Anh và tiếng
Việt
Tiền dẫn nhập cho
lời nói yêu c ầu dùng cấu trúc câu cảm thán để bộc lộ cảm
xúc, tình cảm của người nói trước khi đưa ra lời nói yêu
cầu. Trong tiếng Anh, tiền dẫn
nhập cho lời nói yêu cầu được nhân di ện bằng cấu trúc (What
+ a(n) + Adj + Noun!).
Trong tiếng Việt được
nhận diện bằng những tiểu từ ở cuối câu
như nhỉ, thay… hoặc
những thán từ “ôi!, ồ
!, ô hay!” kết hợp với các từ hay các trạng từ
lạ, thật, quá, ghê,
thế, biết bao, biết mấy….
+ Cấu trúc với
“What”.
(26) A: What
beautiful flowers, Marry!
B: Yes, but they don’t last very long in the house.
A: You should put them in a bucket of water for half an hour
before you put
them in a vase. [17: 93]
(27) Bà Ảnh: Dượng
ngủ kỹ nhỉ!
Ông Bài: Ngày nào tôi c ũng ngủ tới giờ này, chị thừa biết
mà... Sao? Có chuyện gì?
Bà Ảnh: Không vòng vo mất thời gian của dượng. Tôi muốn biết
dượng cho con
nhỏ đó nghỉ chưa?
[23]
Như vậy tiền dẫn
nhập cho lời nói yêu cầu trong tiếng Anh và tiếng Việt đều
được xuất hiện các cấu trúc đã trình bày trên. Có thể tóm
tắt dữ liệu thu thập được trong
hai bảng dưới đây: TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ
NẴNG - SỐ 5(28).2008
170
Bảng 1: Tần số sử dụng cấu trúc của tiền dẫn nhập
cho lời nói yêu cầu trong tiếng Anh và tiếng Việt.
Cấu trúc
Tiếng Anh Tiếng Việt
Lần xuất hiện Tỉ lệ
% Lần xuất hiện Tỉ lệ %
Câu nghi vấn 167 64.23
207 75.55
Câu tường thuật
71 27.31 39
14.23
Câu cầu khiến 8 3.07
8 2.92
Câu cảm thán 3 1.15
4 1.46
Câu có hơn một cấu trúc
11 4.23 16
5.84
Tổng 260 100
274 100
Bảng 2: Tần số sử dụng cấu trúc theo từng tiểu loại
của tiền dẫn nhập cho lời nói yêu cầu trong tiếng Anh và
tiếng Việt.
Câu nghi vấn
Tiếng Anh Tiếng Việt
Lần
xuất hiện
Tỉ lệ
%
Lần
xuất hiện
Tỉ lệ
%
Câu hỏi Có/không(Yes/No)
109 65.26 100
48.31
Câu hỏi thông tin (Wh-questions) 30
17.96 39 18.84
Câu hỏi tường thuật (Declarative Questions) 16
9.58 12 5.80
Câu hỏi đuôi (Tag Questions)
10 5.98 53
25.60
Câu hỏi lựa chọn (Or-Questions) 2
1.19 3 1.45
Tổng 167 100
207 100
Câu tường thuật
Tiếng Anh Tiếng Việt
Lần xuất hiện Tỉ lệ
% Lần xuất hiện Tỉ lệ %
Tường thuật khẳng định
64 90.14 35
89.74
Tường thuật phủ định
5 7.04 2 5.13
Tường thuật rào đón
2 2.82 2 5.13
Tổng 71 100
39 100
Câu cầu khiến
Tiếng Anh Tiếng Việt
Lần xuất hiện Tỉ lệ
% Lần xuất hiện Tỉ lệ %
Cầu khiến khẳng định
7 87.5 8 100
Cầu khiến phủ định
1 12.5 0 0
Tổng 8 100
8 100
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(28).2008
171
Câu cảm thán
Tiếng Anh Tiếng Việt
Lần xuất hiện Tỉ lệ
% Lần xuất hiện Tỉ lệ %
3 100 4 100
Tổng 3 100
4 100
Qua tìm hiểu 260
tiền dẫn nhập trong lời nói yêu cầu trong
ngôn ngữ tiếng Anh
và 274 tiền dẫn nhập trong lời nói yêu cầu trong tiếng Việt,
từ kết quả phân tích dữ liệu
có thể rút ra một số nhận xét khu biệt giữa tiền dẫn nhập
cho lời nói yêu cầu trong tiếng
Anh và tiếng Việt như sau.
Nhìn chung, ti ền
dẫn nhập cho lời nói yêu cầu trong cả hai ngôn ngữ đều xuất
hiện những cấu trúc giống nhau. Số câu nghi vấn có tỉ lệ
xuất hiện cao nhất, số câu cảm
thán có tỉ lệ thấp nhất. Cấu trúc tường thuật, cầu khiến,
cảm thán xuất hiện ít hơn nhiều
so với cấu trúc nghi vấn. Tuy nhiên, ngư ời Việt có khuynh
hướng sử dụng nhiều câu
nghi vấn hơn người Anh. Điều này phản ánh sự khác nhau trong
tâm lý, văn hóa của hai
dân tộc. Người phương Đông thiên về tình cảm trong việc giải
quyết các mối quan hệ và
luôn thận trọng khi yêu c ầu người khác một việc gì. Chính
vì th ế trước khi yêu cầu,
người nói thường đưa ra những câu hỏi để thăm dò, rào
đón.
4. Kết luận
Sử dụng tiền dẫn
nhập, đặc biệt là tiền dẫn nhập cho lời nói yêu cầu, người nói
không ch ỉ có khả năng đạt được đích giao tiếp lớn mà còn có
thể tránh nguy cơ đặt
người nghe vào tình thế khó xử, vì thực tế nó đã ngỏ cho
người nghe hai khả năng hồi
đáp. Do vậy, việc sử dụng tiền dẫn nhập cho lời nói yêu cầu
được xem như là một chiến
lược giao tiếp qui ước và phổ biến mà chúng ta cần ứng dụng
để đáp ứng cho nhu cầu
giao tiếp hằng ngày có hiệu quả cao hơn. Việc nghiên cứu cấu
trúc của tiền dẫn nhập
cho lời nói yêu cầu
sẽ giúp cho người dạy và người học tiếng Anh thấy được nét khu
biệt về cấu trúc giữa hai ngôn ngữ, khuynh hướng sử dụng cấu
trúc tiền dẫn nhập cho
lời nói yêu cầu cho mỗi ngôn ngữ, qua đó góp phần nâng cao
hiệu quả của việc dạy học
cũng như trong giao tiếp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Thiện Giáp
(2000), Dụng học Việt Ngữ, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
[2] Cao Xuân Hạo
(2003), Câu trong tiếng Việt, Quyển 1, NXB Giáo dục.
[3] Levinson,
S.C. (1983), Pragmatics, Cambridge University
Press.
[4] Đặng Thị Hảo Tâm
(2006), “Tìm hiểu sự lời tiền dẫn nhập cho sự kiện lời nói rủ”,
Tạp chí Ngôn ngữ (10), tr. 53-62.
[5] Searle J.R.
(1993), Speech acts, Cambridge
at the University Press.
[6] Wardhaugh, R.
(1985), How Conversation Works, Basil Blackwell, Oxford. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI
HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(28).2008
172
[7] Yule, G. (1996),
Pragmatics, Oxford
University Press.
[8] Nguyễn Minh Châu
(1999), Tuyển tập truyện ngắn, NXB Văn học.
[9] Đỗ Chu (1997), Mận Trắng, Nhà xuất bản Hội nhà văn.
[10] Hartley, B. & Viney, P.(1994), New American Streamline- destinations, Oxford
University Press.
[11] Hartley, B.,
& Viney, P.(1994), New American Streamline- departures, Oxford
University Press.
[12] Lê Minh Khuê (2003), Truyện ngắn chọn lọc, NXB Phụ nữ,
Hà Nội.
[13] Lê Lựu (1989), Thời Xa Vắng, NXB Hội nhà văn.
[14] Lê Lựu (2000), Truyện ngắn, NXB Văn hoá Thông tin Hà
Nội.
[15] Macmillan, Collier (1992), New English 900, song ng ữ
Anh Việt Book 1 , Nguyễn
Khuê dịch, Nhà Xuất Bản Trẻ.
[16] Richards, J.C. & Long, M.N. (1988), Breakthrough 1- A course in English
Communication Practice, Oxfoxd University
Press.
[17] Richards, J.C.
& Long, M.N (1988), Breakthrough
2 -
A course in English
Communication Practice, Oxfoxd University
Press.
[18] Richards, J.C. & Long, M.N. (2000), New Interchange
III-English for International
Communication, Quang Huy dịch và chú giải, Nhà xuất bản TP
Hồ Chí Minh.
[19] Tổng tập truyện ngắn năm 2000 (2002), Tạp chí Quân đội
NXB Văn học Hà Nội.
[20] Tuyển tập truyện ngắn 75-95, tập2 (1996), NXB Hội nhà
văn.
[21] Truyện ngắn chọn lọc 2003 (2003), Nhà xuất bản Văn học.
[22] 101 truyện ngắn hay Việt Nam, tập2 (1999), NXB Hội nhà văn.
[23]
http://vnthuquan.net/truyen/truyen.aspxp?tid=2qtqv3m3237nnnnmn1n3, Trần Thị
Bảo Châu - Giọt Nắng Thiên Đường.
[24] http:// onlinebooks.library.upenn.edu/nonus.html.- Gone
with the Wind.
5(28).2008
164
TÌM HIỂU TIỀN DẪN NHẬP CHO LỜI NÓI YÊU CẦU
TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT
A STUDY ON PRE-SEQUENCES IN REQUESTS
IN VIETNAMESE AND ENGLISH
TRẦN VĂN PHƯỚC, Đại học Huế
NGUYỄN THỊ KIM CÚC,
Học viên Cao học 2005-2008, ĐH Đà Nẵng
TÓM TẮT
Bài báo t ập trung nghiê n cứu tiền dẫn nhập cho lời nói yêu cầu từ những
cuộc hội
thoại, với hơn 250 ti
ền dẫn nhập cho mỗi ngôn ngữ, trích từ trong truyện ngắn, tiểu
thuyết và sách thực hành giao tiếp của tiếng Anh và tiếng
Việt. Bằng phương pháp định
lượng và định tính, chúng tôi thử nhận diện, phân loại và
tìm nhận những tương đồng
và dị biệt của tiền dẫn nhập cho sự lời nói yêu cầu, đặc
biệt là trên bình diện cấu trúc
trong ti ếng Anh và tiếng Việt nhằm nâng cao hiệu quả giao tiếp cho người
Việt học
tiếng Anh.
ABSTRACT
This article is focused on the pre-sequences in requests in
conversations with more
than 250 pre-sequences in requests for each language taken
from English and
Vietnamese short stories,
novels and communicative practice books. By using
qualitative and quantitative
methods, we try realizing, classifying, and finding the
similarities and differences of pre-sequences in requests,
especially, in syntactic
aspects in English and Vietnamese in order to enhance
communicative efficiency for
the Vietnamese learners of English.
1. Đặt vấn đề
Trong hoạt động
giao tiếp, người nói bao giờ cũng tính đến việc tổ chức các lượt
lời, sự kiện xoay quanh đích giao tiếp. Để đạt được hiệu quả
giao tiếp, người nói phải
xây dựng các chiến lược giao tiếp thông qua các hành vi ngôn
ngữ. Trong hoạt động
giao tiếp, chúng ta phải thực hiện một số hành vi ngôn ngữ
nhất định và hầu hết những
hành vi ngôn ngữ đều tiềm ẩn khả năng đe dọa thể diện của
người khác. Để giảm thiểu
mức tối đa khả năng đe dọa thể diện này, người ta sử dụng
nhiều biện pháp. Một trong
số những biện pháp đó là dùng tiền dẫn nhập để báo trước,
thăm dò.
Đối với lời nói yêu
cầu thì việc sử dụng tiền dẫn nhập được xem
là một chiến
lược lịch sự vì bản chất của lời yêu cầu là đặt người nghe
vào trách nhiệm thực hiện một
hành động nào đó trong tương lai và do đó kh ả năng đe d ọa
thể diện của người nghe là
khá lớn. Với phạm vi bài viết, chúng tôi sẽ nghiên cứu cấu
trúc của lời nói yêu cầu trong
tiếng Việt và tiếng Anh.
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(28).2008
165
2. Tiền dẫn nhập cho lời nói yêu cầu. (Pre-sequences in
requests or pre-requests)
2.1. Định nghĩa về tiền dẫn nhập cho lời nói yêu cầu trong
tiếng Anh
Theo Levinson (1983)
thì ti ền dẫn nhập cho lời nói
yêu cầu là một lời nói ở
trước một lời yêu cầu, để xác định khả năng đáp ứng của
người nghe nhằm thoả mãn
cho lời nói yêu cầu sắp được nói.
Theo Yule (1996)
tiền dẫn nhập cho lời nói yêu cầu, hay còn có cách gọi khác là
lời ướm - yêu cầu là phát ngôn trước một yêu cầu, để kiểm
tra thử yêu cầu đó có thể đưa
ra được hay không.
Ông cho rằng khái
niệm thể diện có thể là trợ thủ đắc lực trong việc tìm hiểu làm
thế nào những người tham dự một tương tác không thể hiểu
vượt quá giới hạn bằng lời.
Từ quan điểm lịch sự điều cơ bản cần nắm được là thể diện
rất dễ gặp nguy cơ khi ta
(self) cần thực hiện một điều gì dính líu đến người (other).
Nguy cơ l ớn nhất xuất hiện
là khi người kia bị đặt vào trong một tình huống khó xử. Một
cách để tránh nguy cơ là
tạo cơ hội cho người kia chặn đứng những hành động có nguy
cơ đang tiềm tàng đó.
Thay vì chỉ đưa ra lời yêu cầu, người nói trước hết có thể
sử dụng cái được mô tả là lời
ướm của một yêu cầu (pre-request). Sau đây là ví dụ mà Yule
cho là tiền dẫn nhập:
(1) Nữ: Are you busy?
(Anh có bận không)
Nam:
Not really. (Tất nhiên là không)
Nữ: Check over this memo
(Tìm hộ em con số này đi!)
Nam:
Okay. (Có ngay)
pre-request (ướm yêu cầu)
go head (tiếp đi)
request (yêu cầu)
accept (chấp nhận)
[7: 67]
Lợi thế của yếu tố
ướm-yêu cầu là nó có thể trả lời bằng một câu trả lời “tiếp đi”
như ví dụ (1) trên hoặc bằng một câu trả lời “thôi đi” như ví
dụ (2) sau đây.
(2) Nam: Are you
busy?
Nữ: Oh, sorry.
Pre-request (ướm yêu cầu)
Stop (dừng lại) [7:
67]
Câu trả lời trong ví
dụ (2) cho phép người nói biết được người nghe không thể
đáp ứng được yêu cầu vào lúc đó, nên người nói không đưa ra
lời yêu cầu để tránh khả
năng đe dọa thể diện của người nghe.
2.2. Định nghĩa về tiền dẫn nhập cho lời nói yêu cầu trong
tiếng Việt
Cho đến nay, khái
niệm tiền dẫn nhập (pre-sequences)
- thuật ngữ dịch của Đỗ
Hữu Châu - đã trở nên quen thuộc đối với các nhà Việt ngữ
học khi nghiên cứu về hành
vi ngôn ngữ và sự kiện lời nói (speech events)
Nguyễn Thiện Giáp
(2000) gọi lời tiền dẫn nhập bằng cái tên giản dị là lời ướm
thử. Theo ông, lời ướm thử là những lời được dùng để hình
dung khả năng của hành
động đó. Sau đây là ví dụ lời ướm thử để yêu cầu trong tiếng
Việt:
(3) A: Ngày mai anh
có đi đâu xa không?
B: Không, không đi đâu cả.
A: Thế anh có dùng xe máy không?
B: Không. Anh muốn mượn à.
(lời ướm thử để yêu cầu)
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(28).2008
166
A: Vâng nếu anh không dùng đến.
Bàn về lời ướm thử,
tác giả Nguyễn Thiện Giáp mới chỉ chú ý đến hình thức
biểu hiện nghi vấn. Trên thực tế, những lời ướm còn có nhiều
cấu trúc như: nghi vấn,
trần thuật, cầu khiến, cảm
thán. Hơn th ế nữa, nếu các hành
vi dẫn nhập trung tâm của
một lời nói (đặc biệt là lời nói yêu cầu) có đích ở lời
giống nhau nhưng hiệu lực ở lời
khác nhau thì chiến lược dẫn nhập vẫn có thể khác nhau.
3. Biểu hiện ngôn ngữ của tiền dẫn nhập cho lời nói yêu
cầu trong tiếng Anh và
tiếng Việt trên bình diện cấu trúc
Để khảo sát sự tồn
tại các cấu trúc câu của tiền dẫn nhập cho lời nói yêu cầu và
tần số xuất hiện của chúng trong thực tế sử dụng hai cơ sở
dữ liệu đã được lập. Đối với
cơ sở dữ liệu tiếng Anh chúng tôi đã thu thập được 260 mẫu
tiền dẫn nhập và tiếng Việt
gồm 274 mẫu từ những cuộc hội thoại trong tiểu thuyết,
truyện ngắn và sách thực hành
giao tiếp trong tiếng Anh và tiếng Việt.
Theo quan sát c ủa
chúng tôi từ dữ liệu thu thập được, tiền dẫn nhập cho lời nói
yêu c ầu trong tiếng Anh và tiếng Việt đều có các cấu trúc
như: cấu trúc nghi vấn
(Interrogatives); cấu trúc tường thuật (Declaratives); cấu
trúc cầu khiến (Imperatives) và
cấu trúc cảm thán (Exclamatives).
3.1. Cấu trúc nghi
vấn trong tiếng Anh và tiếng Việt
3.1.1. Cấu trúc câu hỏi Có/Không (Yes/No Questions)
Dạng câu hỏi này đòi
hỏi người nghe phải xác nhận tính đúng sai
c ủa của câu
hỏi. Đối với tiếng Anh, thông thường trong cấu trúc hỏi
Yes/No này động từ to be, trợ
động từ và các động từ khiếm khuyết được đặt trước chủ ngữ. Thế nhưng, trong
tiếng
Việt thì dạng câu này được nhận diện bằng những tiểu từ cuối
câu như (final particles):
không (not) hay chưa (not… yet).
(4) Inspector Finn:
Were you in the city yesterday?
Man: Yes, I was.
Inspector Finn: Can you tell me what you did in town?
[17: 44]
(5) Ông Năm: Cháu có
biết chăn bò không?
Đọt: Dạ. Cháu làm được.
Ông Năm: Vậy đi, mai cháu lên bác. Nhà bác có con bò cái. Để
bác nói với mấy
nhà bên c ạnh nữa, có chừng ba, bốn con bò cho cháu chăn
luôn thể. Vậy
nghen… [19: 264]
(6) Chính trị viên:
Đã viết thư cho chị ấy với các cháu chưa?
Tiên: Khó bỏ mẹ, viết được đâu.
Chính trị viên: Nghỉ ngơi rồi cậu viết thư đi.
[14: 371]
3.1.2. Cấu trúc câu hỏi thông tin (Information questions)
Trong Tiếng Anh, câu
hỏi thông tin đựơc bắt đầu bằng những từ để hỏi như who,
who, whose, what, which, when, where, và nhóm từ để hỏi như
how, what, which, whose
được kết hợp với một cụm danh từ, giới từ, tính từ hay trạng
từ và có sự đảo ngữ giữa TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ
5(28).2008
167
chủ ngữ với các đ ộng từ
khiếm khuyết, to be, trợ động từ.
Tuy nhiên trong ti ếng Việt
dạng câu hỏi này có hình thức như một câu tường thuật được
kèm với các từ để hỏi như
ai, cái gì, khi nào, ở đâu, thế nào, ra sao….
(7) Pedro: What are
you doing?
Miguel: I’m writing to my mother.
Pedro: Send her my regards.
[15: 110]
( Ed: What sort of
car are you going to buy?
Kevin: I’m not sure.
Ed: Why don’t you get a Volkswagen?
[16: 81]
(9) Người Lính: Ai
hát thế nhỉ?
Người bạn: Bích Liên đấy!
Người Lính: Vặn to lên một chút, có cho người ta nghe với
không?
[9: 231]
(10) Người lính: Này,
anh bạn đi đâu đó?
Hoàng Lương: Mình qua công binh có chút việc.
Người lính: Anh bạn đưa tớ mượn chiếc áo mưa.
[16: 261]
3.1.3. Cấu trúc câu hỏi tường thuật (Declarative questions)
Đây là loại câu hỏi có hình thức giống như một câu tường thuật. Khi hỏi có ngữ
điệu lên giọng ở cuối câu để tạo nên câu hỏi.
(11) Teacher: You are
better now?
Kate: Yes, thank you.
Teacher: Well, try and do your homework before tomorrow.
[16: 46]
(12) Người phụ nữ:
Xin lỗi… anh là nhạc sĩ Nguyễn?
Nguyễn: Vâng.
Người phụ nữ: Gia đình tôi xin anh giúp cho một việc…
[22: 451-452]
3.1.4. Cấu trúc câu hỏi đuôi (Tag questions)
Trong tiếng Anh, câu
hỏi đuôi có kết cấu đặc biệt. Câu hỏi này có ý nghĩa hướng
đích là tìm kiếm sự đồng tình hoặc xác nhận của người đáp.
Trong tiếng Anh, phần đuôi
có thể dịch sang dạng hỏi:…phải không; được không? à…của
tiếng Việt.
(13) Bob: Excuse me.
This movie is in English, isn’t it?
Woman: Yes, it’s in English, but it has subtitles
Bob: Oh, and by the way, what time does it start?
[16: 39]
(14) - Tôi muốn hỏi
một câu …hơi tò mò, được không chị?
- Cũng được thôi…
- Chị đã yêu ai và những ai yêu chị hồi trong Trường Sơn?
[8: 149]
3.1.5. Cấu trúc câu hỏi lựa chọn (Alternative questions)
Câu hỏi lựa chọn là
dạng câu hỏi mà yêu c ầu trả lời được định sẵn, người nghe
sẽ lựa chọn một trong những đáp số người hỏi đưa ra để trả
lời. Liên từ “or” được dùng
trong tiếng Anh và “hay, hay là”được dùng trong tiếng Việt.
(15) Rob: Tim, did
you type this letter or did Akiko? TẠP
CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(28).2008
168
Tim: I did. Is there something wrong?
Rob: Take a look. This should be $ 400,000. You typed
$40.000
[10: 38]
(16) Kim: Anh có hay
nhận thư chị Tuyết hay không?
Sài: Có.
Kim: Cho em xem nào?
[13: 85-87]
3.2. Cấu trúc tường thuật trong tiếng Anh và tiếng Việt
(Declaratives)
Câu tr ần thuật là
loại câu của những hành động ngôn trung có t ính chất nhận
định, trình bày [2:123]. Đối với tiền dẫn nhập cho lời nói
yêu cầu từ nguồn dữ liệu đã
thu được, chúng tôi phân loại thành ba nhóm sau:
3.2.1. Cấu trúc tường thuật khẳng định trong tiếng Anh và
Tiếng Việt
(17) E: There’s
somebody in the other office!
F: I didn’t hear any body.
E: Take a look, please.
[11: 74]
(18) Ông hàng xóm:
Tôi hôm nay lại phải sang nhờ ông Thanh chút việc đây.
Ông Thanh: Có việc gì hở bác?
Ông hàng xóm: Vì b ốn hôm nữa cưới con ông cậu rồi, thằng
con tôi thì ở mãi
tận trong Đồng Tháp, viết thư đến không kịp. Lại phải sang
xin ông cho gọi nhờ
điện thoại, báo cho cháu cho cháu nó về kịp. [21: 117]
3.2.2. Cấu trúc tường thuật phủ định trong tiếng Anh và
tiếng Việt
(19) Charlz: I
can't decide now whether to go
with Mr.Wade Hampton's South
Carolina Legion or with the Atlanta Gate City
Guard.
Scarlett: Oh,
Charlz: Will you wait
for me, Miss Scarlett? It - it would be Heaven just
knowing that you were waiting for me until after we licked
them! [24]
(20) Quách An: Tôi
thấy bà tư lệnh không để ý đến chiếc xe nhà đã có phần cũ.
Bà tư lệnh: Thưa ông chủ, cũ rồi nhưng tiền đâu mà thay.
Quách An: Thưa, có đáng là bao. Thôi th ế này, nhân tôi sắp
nhận một “sê ri” xe
hơi “mô đen” đặc biệt, tôi xin tặng bà một chiếc. [14: 561]
3.2.3. Cấu trúc tường thuật rào đón trong tiếng Anh và tiếng
Việt
(21) Jack: I was
wondering if you could do me a favor.
Andy: That depends.
Jack: Well, I have to go to a wedding this weekend. Would it
be ok if I borrow
your navy blue suit?
[18: 243]
(22) A1: Anh ạ, nếu
anh có lòng tốt, em xin nhờ anh một việc.
B1: Việc gì cũng được, trừ việc yêu em.
A2: Anh chữa cho em mấy trang nhật kí.
B 2: Anh xin dành hết tâm lực để viết hộ em. [1: 89]
3.3. Cấu trúc câu cầu khiến trong tiếng Anh và tiếng
Việt
Câu cầu khiến là
câu có giá trị ngôn trung tác đ ộng đến
ngôi thứ hai, yêu cầu TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ
5(28).2008
169
ngôi này th ực hiện một hành động đơn phương hoặc hợp tác
[2: 132]. Trong cấu trúc
câu cầu khiến có hình thức điển hình thì ngôi cầu khiến
(ngôi thứ nhất) và ngôi nhận
lệnh (ngôi thứ hai) được tỉnh lược. Trong tiếng Anh, câu c
ầu khiến được bắt đầu bằng
một động từ nguyên
mẫu (bare infinitive) ở thể khẳng định) và “ Don’t + đ ộng từ
nguyên mẫu ở thể phủ định. Trong khi đó trong tiếng Việt có
thể thêm từ vị thái (hãy,
đừng…!) hay ngữ thái từ (…đi!).
3.3.1. Cấu trúc câu cầu khiến khẳng định
(23) - Oh, stop!
Please, stop!
- Madam?
- Tell me, is it true? Are the Yankees coming? [24]
(24) Lão Thiến: Thán,
dậy tao bảo.
Thán: Gì?
Lão Thiến: Mày có của sụ, coi chừng thằng Hùng. Nó về hơn
tuần nay. Trốn
trại. [12: 220]
3.3.2. Cấu trúc câu cầu khiến phủ định trong tiếng Anh
(25) Friend: Don’t
cry, Laura. You don’t have to work there.
Laura: But I need the money!
Friend: Why don’t you look for a new job? [15: 228]
3.4. Cấu trúc câu cảm thán trong tiếng Anh và tiếng
Việt
Tiền dẫn nhập cho
lời nói yêu c ầu dùng cấu trúc câu cảm thán để bộc lộ cảm
xúc, tình cảm của người nói trước khi đưa ra lời nói yêu
cầu. Trong tiếng Anh, tiền dẫn
nhập cho lời nói yêu cầu được nhân di ện bằng cấu trúc (What
+ a(n) + Adj + Noun!).
Trong tiếng Việt được
nhận diện bằng những tiểu từ ở cuối câu
như nhỉ, thay… hoặc
những thán từ “ôi!, ồ
!, ô hay!” kết hợp với các từ hay các trạng từ
lạ, thật, quá, ghê,
thế, biết bao, biết mấy….
+ Cấu trúc với
“What”.
(26) A: What
beautiful flowers, Marry!
B: Yes, but they don’t last very long in the house.
A: You should put them in a bucket of water for half an hour
before you put
them in a vase. [17: 93]
(27) Bà Ảnh: Dượng
ngủ kỹ nhỉ!
Ông Bài: Ngày nào tôi c ũng ngủ tới giờ này, chị thừa biết
mà... Sao? Có chuyện gì?
Bà Ảnh: Không vòng vo mất thời gian của dượng. Tôi muốn biết
dượng cho con
nhỏ đó nghỉ chưa?
[23]
Như vậy tiền dẫn
nhập cho lời nói yêu cầu trong tiếng Anh và tiếng Việt đều
được xuất hiện các cấu trúc đã trình bày trên. Có thể tóm
tắt dữ liệu thu thập được trong
hai bảng dưới đây: TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ
NẴNG - SỐ 5(28).2008
170
Bảng 1: Tần số sử dụng cấu trúc của tiền dẫn nhập
cho lời nói yêu cầu trong tiếng Anh và tiếng Việt.
Cấu trúc
Tiếng Anh Tiếng Việt
Lần xuất hiện Tỉ lệ
% Lần xuất hiện Tỉ lệ %
Câu nghi vấn 167 64.23
207 75.55
Câu tường thuật
71 27.31 39
14.23
Câu cầu khiến 8 3.07
8 2.92
Câu cảm thán 3 1.15
4 1.46
Câu có hơn một cấu trúc
11 4.23 16
5.84
Tổng 260 100
274 100
Bảng 2: Tần số sử dụng cấu trúc theo từng tiểu loại
của tiền dẫn nhập cho lời nói yêu cầu trong tiếng Anh và
tiếng Việt.
Câu nghi vấn
Tiếng Anh Tiếng Việt
Lần
xuất hiện
Tỉ lệ
%
Lần
xuất hiện
Tỉ lệ
%
Câu hỏi Có/không(Yes/No)
109 65.26 100
48.31
Câu hỏi thông tin (Wh-questions) 30
17.96 39 18.84
Câu hỏi tường thuật (Declarative Questions) 16
9.58 12 5.80
Câu hỏi đuôi (Tag Questions)
10 5.98 53
25.60
Câu hỏi lựa chọn (Or-Questions) 2
1.19 3 1.45
Tổng 167 100
207 100
Câu tường thuật
Tiếng Anh Tiếng Việt
Lần xuất hiện Tỉ lệ
% Lần xuất hiện Tỉ lệ %
Tường thuật khẳng định
64 90.14 35
89.74
Tường thuật phủ định
5 7.04 2 5.13
Tường thuật rào đón
2 2.82 2 5.13
Tổng 71 100
39 100
Câu cầu khiến
Tiếng Anh Tiếng Việt
Lần xuất hiện Tỉ lệ
% Lần xuất hiện Tỉ lệ %
Cầu khiến khẳng định
7 87.5 8 100
Cầu khiến phủ định
1 12.5 0 0
Tổng 8 100
8 100
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(28).2008
171
Câu cảm thán
Tiếng Anh Tiếng Việt
Lần xuất hiện Tỉ lệ
% Lần xuất hiện Tỉ lệ %
3 100 4 100
Tổng 3 100
4 100
Qua tìm hiểu 260
tiền dẫn nhập trong lời nói yêu cầu trong
ngôn ngữ tiếng Anh
và 274 tiền dẫn nhập trong lời nói yêu cầu trong tiếng Việt,
từ kết quả phân tích dữ liệu
có thể rút ra một số nhận xét khu biệt giữa tiền dẫn nhập
cho lời nói yêu cầu trong tiếng
Anh và tiếng Việt như sau.
Nhìn chung, ti ền
dẫn nhập cho lời nói yêu cầu trong cả hai ngôn ngữ đều xuất
hiện những cấu trúc giống nhau. Số câu nghi vấn có tỉ lệ
xuất hiện cao nhất, số câu cảm
thán có tỉ lệ thấp nhất. Cấu trúc tường thuật, cầu khiến,
cảm thán xuất hiện ít hơn nhiều
so với cấu trúc nghi vấn. Tuy nhiên, ngư ời Việt có khuynh
hướng sử dụng nhiều câu
nghi vấn hơn người Anh. Điều này phản ánh sự khác nhau trong
tâm lý, văn hóa của hai
dân tộc. Người phương Đông thiên về tình cảm trong việc giải
quyết các mối quan hệ và
luôn thận trọng khi yêu c ầu người khác một việc gì. Chính
vì th ế trước khi yêu cầu,
người nói thường đưa ra những câu hỏi để thăm dò, rào
đón.
4. Kết luận
Sử dụng tiền dẫn
nhập, đặc biệt là tiền dẫn nhập cho lời nói yêu cầu, người nói
không ch ỉ có khả năng đạt được đích giao tiếp lớn mà còn có
thể tránh nguy cơ đặt
người nghe vào tình thế khó xử, vì thực tế nó đã ngỏ cho
người nghe hai khả năng hồi
đáp. Do vậy, việc sử dụng tiền dẫn nhập cho lời nói yêu cầu
được xem như là một chiến
lược giao tiếp qui ước và phổ biến mà chúng ta cần ứng dụng
để đáp ứng cho nhu cầu
giao tiếp hằng ngày có hiệu quả cao hơn. Việc nghiên cứu cấu
trúc của tiền dẫn nhập
cho lời nói yêu cầu
sẽ giúp cho người dạy và người học tiếng Anh thấy được nét khu
biệt về cấu trúc giữa hai ngôn ngữ, khuynh hướng sử dụng cấu
trúc tiền dẫn nhập cho
lời nói yêu cầu cho mỗi ngôn ngữ, qua đó góp phần nâng cao
hiệu quả của việc dạy học
cũng như trong giao tiếp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Thiện Giáp
(2000), Dụng học Việt Ngữ, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
[2] Cao Xuân Hạo
(2003), Câu trong tiếng Việt, Quyển 1, NXB Giáo dục.
[3] Levinson,
S.C. (1983), Pragmatics, Cambridge University
Press.
[4] Đặng Thị Hảo Tâm
(2006), “Tìm hiểu sự lời tiền dẫn nhập cho sự kiện lời nói rủ”,
Tạp chí Ngôn ngữ (10), tr. 53-62.
[5] Searle J.R.
(1993), Speech acts, Cambridge
at the University Press.
[6] Wardhaugh, R.
(1985), How Conversation Works, Basil Blackwell, Oxford. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI
HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(28).2008
172
[7] Yule, G. (1996),
Pragmatics, Oxford
University Press.
[8] Nguyễn Minh Châu
(1999), Tuyển tập truyện ngắn, NXB Văn học.
[9] Đỗ Chu (1997), Mận Trắng, Nhà xuất bản Hội nhà văn.
[10] Hartley, B. & Viney, P.(1994), New American Streamline- destinations, Oxford
University Press.
[11] Hartley, B.,
& Viney, P.(1994), New American Streamline- departures, Oxford
University Press.
[12] Lê Minh Khuê (2003), Truyện ngắn chọn lọc, NXB Phụ nữ,
Hà Nội.
[13] Lê Lựu (1989), Thời Xa Vắng, NXB Hội nhà văn.
[14] Lê Lựu (2000), Truyện ngắn, NXB Văn hoá Thông tin Hà
Nội.
[15] Macmillan, Collier (1992), New English 900, song ng ữ
Anh Việt Book 1 , Nguyễn
Khuê dịch, Nhà Xuất Bản Trẻ.
[16] Richards, J.C. & Long, M.N. (1988), Breakthrough 1- A course in English
Communication Practice, Oxfoxd University
Press.
[17] Richards, J.C.
& Long, M.N (1988), Breakthrough
2 -
A course in English
Communication Practice, Oxfoxd University
Press.
[18] Richards, J.C. & Long, M.N. (2000), New Interchange
III-English for International
Communication, Quang Huy dịch và chú giải, Nhà xuất bản TP
Hồ Chí Minh.
[19] Tổng tập truyện ngắn năm 2000 (2002), Tạp chí Quân đội
NXB Văn học Hà Nội.
[20] Tuyển tập truyện ngắn 75-95, tập2 (1996), NXB Hội nhà
văn.
[21] Truyện ngắn chọn lọc 2003 (2003), Nhà xuất bản Văn học.
[22] 101 truyện ngắn hay Việt Nam, tập2 (1999), NXB Hội nhà văn.
[23]
http://vnthuquan.net/truyen/truyen.aspxp?tid=2qtqv3m3237nnnnmn1n3, Trần Thị
Bảo Châu - Giọt Nắng Thiên Đường.
[24] http:// onlinebooks.library.upenn.edu/nonus.html.- Gone
with the Wind.
Nguyễn Thị Thanh Hiếu- Tổng số bài gửi : 11
Join date : 14/10/2009
Similar topics
» MỘT SỐ SO SÁNH VỀ CÂU NGÔN HÀNH TƯỜNG MINH TRONG TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH
» MỘT SỐ SO SÁNH VỀ CÂU NGÔN HÀNH TƯỜNG MINH TRONG TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH
» so sanh ve cau ngon hanh tuong minh trong tieng viet va tieng anh
» MỘT SỐ SO SÁNH VỀ CÂU NGÔN HÀNH TƯỜNG MINH TRONG TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH
» MỘT SỐ SO SÁNH VỀ CÂU NGÔN HÀNH TƯỜNG MINH TRONG TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH
» MỘT SỐ SO SÁNH VỀ CÂU NGÔN HÀNH TƯỜNG MINH TRONG TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH
» so sanh ve cau ngon hanh tuong minh trong tieng viet va tieng anh
» MỘT SỐ SO SÁNH VỀ CÂU NGÔN HÀNH TƯỜNG MINH TRONG TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH
» MỘT SỐ SO SÁNH VỀ CÂU NGÔN HÀNH TƯỜNG MINH TRONG TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH
Trang 1 trong tổng số 1 trang
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết
08/05/15, 02:37 pm by nhi liễu
» Đối chiếu câu nghi vấn trong tiếng Việt và tiếng Anh. (Nhóm 7)
05/10/13, 08:03 pm by lathaivietpen
» Nhận làm thủ tục Hải quan – giao nhận XNK giá rẻ.
19/04/13, 04:26 pm by vietxnk
» Quán Cafe Đẹp YESTERDAY PIANO CAFÉ.
08/04/13, 08:43 pm by nhokbmt
» Quán Cafe Đẹp YESTERDAY PIANO CAFÉ.
08/04/13, 07:29 pm by nhokbmt
» Tăng like Facebook giá rẻ, tăng like FanPages giá rẻ, like ảnh , câu sub
27/02/13, 11:58 am by nhokbmt
» Tăng like Facebook giá rẻ, tăng like FanPages giá rẻ, like ảnh , câu sub
27/02/13, 11:48 am by nhokbmt
» Làm thủ tục hải quan – giao nhận XNK giá rẻ
19/09/12, 03:48 pm by nhokbmt
» Làm thủ tục hải quan – giao nhận XNK giá rẻ
19/09/12, 03:47 pm by nhokbmt