Tìm kiếm
Latest topics
NGHIÊN CỨU VỀ TÁI TỪ VỰNG HOÁ NHƯ MỘT PHƯƠNG THỨC DUY TRI HOI THOAI RONG TIENG ANH VA TIENG VIET
2 posters
Trang 1 trong tổng số 1 trang
NGHIÊN CỨU VỀ TÁI TỪ VỰNG HOÁ NHƯ MỘT PHƯƠNG THỨC DUY TRI HOI THOAI RONG TIENG ANH VA TIENG VIET
NGHIÊN CỨU VỀ TÁI TỪ VỰNG HOÁ NHƯ MỘT PHƯƠNG THỨC
DUY TRÌ HỘI THOẠI TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT
A STUDY OF RELEXICALISATION AS A MEANS
OF MAINTAINING CONVERSATIONS IN ENGLISH AND VIETNAMESE (PHAN 1)
Lưu Quý Khương
Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng
Đoàn Nguyễn Nghi Nghi
Trường Cao đẳng Sư phạm Gia Lai
TÓM TẮT
Bài báo nghiên cứu hiện tượng tái từ vựng hoá (relexicalisation) như một phương thức
duy trì các cuộc hội thoại trong tiếng Anh và tiếng Việt trên hai bình diện hình thức biểu hiện và
chức năng trong hội thoại. Dữ liệu nghiên cứu chủ yếu rút ra từ các tài liệu dạy nghe, nói tiếng
Anh do người bản ngữ biên soạn, các cuộc thoại thật được ghi âm và những truyện ngắn, tiểu
thuyết tiếng Anh và tiếng Việt. Nghiên cứu chỉ ra tầm quan trọng của vốn từ vựng trong việc
phát triển kỹ năng nói và giúp người Việt Nam học tiếng Anh cũng như người nói tiếng Anh học
tiếng Việt nắm vững kiến thức về tái từ vựng hoá như một công cụ hiệu quả để duy trì giao tiếp
ngôn ngữ.
ABSTRACT
The study deals with relexicalisation as a means of maintaining conversations in
English and Vietnamese in the aspects of forms and functions. The data are based on the
conversations collected from English listening and speaking textbooks, the Internet, transcripts
of recorded conversations in real life and the extracts from English and Vietnamese short
stories and novels. The study aims at pointing out the importance of vocabulary in developing
speaking skills and helping the Vietnamese and English learners have a good knowledge of
relexicalisation as a means of maintaining the verbal communication.
1. Đặt vấn đề
Hội thoại được xem là một phương tiện trao đổi thông tin hữu ích và phổ biến
nhất, đặc biệt trong xã hội không ngừng phát triển như ngày nay. Tuy nhiên, duy trì một
cuộc thoại đôi khi không phải là điều dễ dàng. Người tham gia hội thoại phải biết sử
dụng ngữ điệu, tuân thủ các phương châm hội thoại của Grice [Yule, 1998] cũng như họ
cần phải biết kết hợp hai cặp kế cận và thậm chí cả quy tắc giữ lượt lời… Ngoài những
yếu tố kể trên, việc sử dụng từ vựng cũng là một yếu tố giúp duy trì hội thoại một cách
khá tích cực. Từ vựng là cốt lõi của ngôn ngữ nên việc sử dụng từ kéo dài một cuộc
thoại là một trong những thủ thuật rất quan trọng. Hiện tượng tái từ vựng hoá trình bày
trong nghiên cứu này chứng tỏ hơn nữa tầm quan trọng của việc sử dụng từ. Dựa trên
dữ liệu rút ra từ các tài liệu dạy nghe, nói tiếng Anh do người bản ngữ biên soạn, bài
này nghiên cứu hiện tượng tái từ vựng hoá (relexicalisation) như một phương thức duy
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 2(32).2009
2
trì các cuộc hội thoại trong tiếng Anh và tiếng Việt trên hai bình diện hình thức biểu
hiện và chức năng trong hội thoại nhằm giúp người Việt Nam học tiếng Anh cũng như
người nói tiếng Anh học tiếng Việt duy trì và phát triển các cuộc hội thoại một cách hữu
hiệu.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Ở những mức độ khác nhau, tái từ vựng hoá (TTVH) đã được một số nhà nghiên
cứu đề cập đến. Warren [1993], Crystal & Dave [1975] chứng minh chức năng quan
trọng của TTVH khi nghiên cứu về tính tự nhiên của ngôn ngữ. Các tác giả khẳng định
rằng khi TTVH được sử dụng thì tính liên kết của hội thoại càng được biểu hiện rõ rệt.
Trần Ngọc Thêm [1985], Diệp Quang Ban [1998], Nguyễn Thị Việt Thanh [1999] cũng
nghiên cứu về liên kết từ vựng với từ đồng nghĩa, trái nghĩa… Trong đó, Nguyễn Thị
Việt Thanh nhấn mạnh hơn đến chức năng của TTVH trong hội thoại nhưng chưa đề
cập nhiều đến TTVH để duy trì hội thoại, nội dung nghiên cứu chính của bài này.
3. Khái niệm về TTVH
TTVH, theo McCarthy [3, tr.69 ] là “việc người tham gia hội thoại lặp lại, sử
dụng từ đồng nghĩa, trái nghĩa, thượng danh, hạ danh trong lượt của chính họ hoặc lấy
từ của bạn thoại theo hình thức liên kết từ vựng để duy trì và phát triển cuộc thoại.”
4. TTVH trong hội thoại tiếng Anh và tiếng Việt
4.1. Các phương tiện biểu hiện của TTVH trong hội thoại tiếng Anh và tiếng Việt
4.1.1. Lặp lại (repetition)
Lặp lại có thể là lặp lại nguyên từ chính hoặc có khi cả cụm từ giữ nghĩa chính
trong câu như trong ví dụ sau (1) và (2) sau;
(1) Trinh : Anh xem tôi kê lại có đẹp không?
Trường: Ai bảo kê lại. Sao không để nguyên như cũ?
Trinh: Tôi tưởng kê lại cho nó đẹp.
Trường: Đẹp! Cô biết thế nào là đẹp? [97, p.98]
(2) F1: Was it difficult to find a house?
F2: Well, it was difficult to find a house because there is no –When we came
here, we need to find a house... So Ken and I come up for a week for three
days to find a house and… [46, iv]
4.1.2. Dùng từ có quan hệ đồng nghĩa (synonymy)
Từ có quan hệ đồng nghĩa có thể là từ cùng từ loại hoặc khác từ loại hoặc
thường là những từ gần đồng nghĩa. Ví dụ “ kind” trong (3) đồng nghĩa với “generous”.
(3) A: George doesn’t earn much money, but he was so kind.
B: He is, isn’t he? He is the most generous person I’ve known. [53, p.45]
Trong khi đó, “ like “ trong (4) là một động từ và “disgusting” là một tính từ nhưng
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 3(32).2009
3
có chung những đặc trưng nghĩa (semantic properties) cơ bản và được dùng để chỉ thái
độ của người nói về các loại rau.
(4) D: Yeah. Ok. I like fruit but I hate all vegetables, especially carrots.
T: Yes, vegetables are disgusting. Err- but not all of them- I quite like. [56,
p.119]
4.1.3. Dùng từ có quan hệ trái nghĩa (antonymy)
Cũng như từ có quan hệ đồng nghĩa, từ có quan hệ trái nghĩa cũng xuất hiện ở
dạng từ cùng loại hoặc khác loại. Ví dụ:
(5) A: Their children are so noisy.
B: Yes, they certainly not very quiet.
(6) A: Mm, yes, the children like them very much so I think as long as one.
is careful, very careful it’s all right.
B: Mm,
A: But, erm I ban bangers, we don’t have any bangers. I can’t stand.
B: Sparklers are my favourites. (p.69)
Rõ ràng “noisy” trong (5) là từ trái nghĩa của “quiet” và trong (6) “like them ”
lại trái nghĩa với “can’t stand those”. Cả A và B đang nói về pháo hoa và những suy
nghĩ cá nhân của họ. Tuy nhiên họ không dùng lại từ của nhau mà đã vận dụng hình
thức TTHV.
4.1.4. Dùng từ có quan hệ bao nghĩa (hyponymy)
a) Dùng từ hạ danh (hyponyms)
Xét ví dụ sau:
(7) B: Yes, I do! Housework. Everyday is the same. I get up, feed the baby,
make the breaskfast, do the dishes, take the children to school, make
the bed, clean the house…
A: Oh, I know.
B: And then I do the washing and the ironing, pick up the children from
school and cook the dinner. I never stop!
Trong ví dụ trên, thượng danh là một từ (housework) nhưng hạ danh lại là một
cụm từ (feed the baby, make the breaskfast, do the dishes ...)
b) Dùng từ thượng danh (superordinates)
Theo khảo sát, do quan hệ về nghĩa giữa thượng danh và hạ danh mà TTVH có
thể là sự lặp từ cùng từ loại hoặc khác loại.
( Con: Hôm qua mẹ vay con hai đồng. Hôm nay phải trả con hai rưỡi nhé.
Me: Sao lại hai rưỡi.
Con: Tiền mỗi ngày một giá mẹ phải biết. [82, p.49]
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 2(32).2009
4
(9) T: Mmm! Yeah, it’s delicious and it’s good for you. Apples are too!
I love all fruit- apples, oranges, bananas, strawberries.
D: Yeah. Ok. I like fruit but I hate all vegetables, especially carrots.
T: Yes, vegetables are disgusting. Err- but not all of them- I quite like.
[ 56, p.119]
Tiền, fruit là từ thượng danh của hai rưỡi và apples, oranges…
Tóm lại, việc phân tích khối liệu đã thu thập cho thấy phương thức TTVH trong
hội thoại tiếng Anh và tiếng Việt có thể được thể hiện qua các phương tiện như lặp lại,
dùng từ có quan hệ đồng nghĩa, trái nghĩa và bao nghĩa.
4.2. Chức năng của TTVH trong hội thoại tiếng Anh và tiếng Việt
4.2.1. Đưa ra dấu hiệu “tôi đang nghe anh” đối với người phát ngôn trước
a) Biểu hiện sự đồng ý
Lặp lại, dùng từ có quan hệ đồng nghĩa hay trái nghĩa đều có thể sử dụng để
diễn đạt sự đồng ý với nhau của người tham gia hội thoại.
(10) A: Oh, yes, they‘re quite fun, yes…
B: Mm, yes, the children like them very much so I think as long as one is.
(11) A: Paul and Sue are so mean.
B: They’re certainly not very generous.
b) Biểu hiện sự không đồng ý
Theo khảo sát các dữ liệu thu thập được, chỉ có dùng từ có quan hệ trái nghĩa
thể hiện được sự không đồng ý.
(12) A: That’s the moor. Do you like it?
B: No, I hate it?
(13) A: Phim hay không?
B: Dở ẹt.
B trong (12) và (13) đã lặp lời A bằng cách dùng từ trái nghĩa hate và dở để
biểu đạt ý kiến khác.
c) Biểu hiện sự mong muốn được làm rõ thông tin
Khối liệu cho thấy chỉ có phương tiện lặp lại mới biểu hiện rõ chức năng này.
Xét ví dụ sau:
(14) A: Ok, put the desk over there in front of... in front of no, put it next to the door.
B: Next to the door?
A: Hang on, no, put the desk in front of the window. I want to use this room as
my new office, you see. Yes, that look fine. And I’d like the computer and
printer on the desk please. [25, p.121]
B cảm thấy những gì A nói không được chắc chắn lắm nên phải lặp lại nhiều lần
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 3(32).2009
5
để A khẳng định rõ hơn điều bà ta vừa mới nói.
d) Biểu hiện thái độ của người nói như ngạc nhiên, mỉa mai, tức giận…
(15) A: Yes, I want to come. I’m phoning because I have no money for the.
J: No money?.
J lặp lại cụm từ no money của A khi nghe A nói rằng cô ấy không có tiền vì quá
ngạc nhiên. J vốn dĩ tin rằng A luôn có tiền. Trong ví dụ sau:
(16) C: Nó giàu nhất phố đấy bà ạ.
V: Giàu thế thì giàu làm gì? Giàu không biết thương kẻ đói, mù lòa.
C: Phải, bền thế nào được.
Người chồng lặp lại lời người vợ để chỉ sự mỉa mai về sự giàu có của người
được đề cập đến trong lời thoại trước đó: giàu mà keo kiết.
Hay trong đọan thọai sau A đã tỏ ra rất tức giận khi A khuyên B phải xin lỗi cô
bạn thân.
(17) B: I think you should apologize to her.
A: Me? Apologize to her? Never!
DUY TRÌ HỘI THOẠI TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT
A STUDY OF RELEXICALISATION AS A MEANS
OF MAINTAINING CONVERSATIONS IN ENGLISH AND VIETNAMESE (PHAN 1)
Lưu Quý Khương
Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng
Đoàn Nguyễn Nghi Nghi
Trường Cao đẳng Sư phạm Gia Lai
TÓM TẮT
Bài báo nghiên cứu hiện tượng tái từ vựng hoá (relexicalisation) như một phương thức
duy trì các cuộc hội thoại trong tiếng Anh và tiếng Việt trên hai bình diện hình thức biểu hiện và
chức năng trong hội thoại. Dữ liệu nghiên cứu chủ yếu rút ra từ các tài liệu dạy nghe, nói tiếng
Anh do người bản ngữ biên soạn, các cuộc thoại thật được ghi âm và những truyện ngắn, tiểu
thuyết tiếng Anh và tiếng Việt. Nghiên cứu chỉ ra tầm quan trọng của vốn từ vựng trong việc
phát triển kỹ năng nói và giúp người Việt Nam học tiếng Anh cũng như người nói tiếng Anh học
tiếng Việt nắm vững kiến thức về tái từ vựng hoá như một công cụ hiệu quả để duy trì giao tiếp
ngôn ngữ.
ABSTRACT
The study deals with relexicalisation as a means of maintaining conversations in
English and Vietnamese in the aspects of forms and functions. The data are based on the
conversations collected from English listening and speaking textbooks, the Internet, transcripts
of recorded conversations in real life and the extracts from English and Vietnamese short
stories and novels. The study aims at pointing out the importance of vocabulary in developing
speaking skills and helping the Vietnamese and English learners have a good knowledge of
relexicalisation as a means of maintaining the verbal communication.
1. Đặt vấn đề
Hội thoại được xem là một phương tiện trao đổi thông tin hữu ích và phổ biến
nhất, đặc biệt trong xã hội không ngừng phát triển như ngày nay. Tuy nhiên, duy trì một
cuộc thoại đôi khi không phải là điều dễ dàng. Người tham gia hội thoại phải biết sử
dụng ngữ điệu, tuân thủ các phương châm hội thoại của Grice [Yule, 1998] cũng như họ
cần phải biết kết hợp hai cặp kế cận và thậm chí cả quy tắc giữ lượt lời… Ngoài những
yếu tố kể trên, việc sử dụng từ vựng cũng là một yếu tố giúp duy trì hội thoại một cách
khá tích cực. Từ vựng là cốt lõi của ngôn ngữ nên việc sử dụng từ kéo dài một cuộc
thoại là một trong những thủ thuật rất quan trọng. Hiện tượng tái từ vựng hoá trình bày
trong nghiên cứu này chứng tỏ hơn nữa tầm quan trọng của việc sử dụng từ. Dựa trên
dữ liệu rút ra từ các tài liệu dạy nghe, nói tiếng Anh do người bản ngữ biên soạn, bài
này nghiên cứu hiện tượng tái từ vựng hoá (relexicalisation) như một phương thức duy
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 2(32).2009
2
trì các cuộc hội thoại trong tiếng Anh và tiếng Việt trên hai bình diện hình thức biểu
hiện và chức năng trong hội thoại nhằm giúp người Việt Nam học tiếng Anh cũng như
người nói tiếng Anh học tiếng Việt duy trì và phát triển các cuộc hội thoại một cách hữu
hiệu.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Ở những mức độ khác nhau, tái từ vựng hoá (TTVH) đã được một số nhà nghiên
cứu đề cập đến. Warren [1993], Crystal & Dave [1975] chứng minh chức năng quan
trọng của TTVH khi nghiên cứu về tính tự nhiên của ngôn ngữ. Các tác giả khẳng định
rằng khi TTVH được sử dụng thì tính liên kết của hội thoại càng được biểu hiện rõ rệt.
Trần Ngọc Thêm [1985], Diệp Quang Ban [1998], Nguyễn Thị Việt Thanh [1999] cũng
nghiên cứu về liên kết từ vựng với từ đồng nghĩa, trái nghĩa… Trong đó, Nguyễn Thị
Việt Thanh nhấn mạnh hơn đến chức năng của TTVH trong hội thoại nhưng chưa đề
cập nhiều đến TTVH để duy trì hội thoại, nội dung nghiên cứu chính của bài này.
3. Khái niệm về TTVH
TTVH, theo McCarthy [3, tr.69 ] là “việc người tham gia hội thoại lặp lại, sử
dụng từ đồng nghĩa, trái nghĩa, thượng danh, hạ danh trong lượt của chính họ hoặc lấy
từ của bạn thoại theo hình thức liên kết từ vựng để duy trì và phát triển cuộc thoại.”
4. TTVH trong hội thoại tiếng Anh và tiếng Việt
4.1. Các phương tiện biểu hiện của TTVH trong hội thoại tiếng Anh và tiếng Việt
4.1.1. Lặp lại (repetition)
Lặp lại có thể là lặp lại nguyên từ chính hoặc có khi cả cụm từ giữ nghĩa chính
trong câu như trong ví dụ sau (1) và (2) sau;
(1) Trinh : Anh xem tôi kê lại có đẹp không?
Trường: Ai bảo kê lại. Sao không để nguyên như cũ?
Trinh: Tôi tưởng kê lại cho nó đẹp.
Trường: Đẹp! Cô biết thế nào là đẹp? [97, p.98]
(2) F1: Was it difficult to find a house?
F2: Well, it was difficult to find a house because there is no –When we came
here, we need to find a house... So Ken and I come up for a week for three
days to find a house and… [46, iv]
4.1.2. Dùng từ có quan hệ đồng nghĩa (synonymy)
Từ có quan hệ đồng nghĩa có thể là từ cùng từ loại hoặc khác từ loại hoặc
thường là những từ gần đồng nghĩa. Ví dụ “ kind” trong (3) đồng nghĩa với “generous”.
(3) A: George doesn’t earn much money, but he was so kind.
B: He is, isn’t he? He is the most generous person I’ve known. [53, p.45]
Trong khi đó, “ like “ trong (4) là một động từ và “disgusting” là một tính từ nhưng
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 3(32).2009
3
có chung những đặc trưng nghĩa (semantic properties) cơ bản và được dùng để chỉ thái
độ của người nói về các loại rau.
(4) D: Yeah. Ok. I like fruit but I hate all vegetables, especially carrots.
T: Yes, vegetables are disgusting. Err- but not all of them- I quite like. [56,
p.119]
4.1.3. Dùng từ có quan hệ trái nghĩa (antonymy)
Cũng như từ có quan hệ đồng nghĩa, từ có quan hệ trái nghĩa cũng xuất hiện ở
dạng từ cùng loại hoặc khác loại. Ví dụ:
(5) A: Their children are so noisy.
B: Yes, they certainly not very quiet.
(6) A: Mm, yes, the children like them very much so I think as long as one.
is careful, very careful it’s all right.
B: Mm,
A: But, erm I ban bangers, we don’t have any bangers. I can’t stand.
B: Sparklers are my favourites. (p.69)
Rõ ràng “noisy” trong (5) là từ trái nghĩa của “quiet” và trong (6) “like them ”
lại trái nghĩa với “can’t stand those”. Cả A và B đang nói về pháo hoa và những suy
nghĩ cá nhân của họ. Tuy nhiên họ không dùng lại từ của nhau mà đã vận dụng hình
thức TTHV.
4.1.4. Dùng từ có quan hệ bao nghĩa (hyponymy)
a) Dùng từ hạ danh (hyponyms)
Xét ví dụ sau:
(7) B: Yes, I do! Housework. Everyday is the same. I get up, feed the baby,
make the breaskfast, do the dishes, take the children to school, make
the bed, clean the house…
A: Oh, I know.
B: And then I do the washing and the ironing, pick up the children from
school and cook the dinner. I never stop!
Trong ví dụ trên, thượng danh là một từ (housework) nhưng hạ danh lại là một
cụm từ (feed the baby, make the breaskfast, do the dishes ...)
b) Dùng từ thượng danh (superordinates)
Theo khảo sát, do quan hệ về nghĩa giữa thượng danh và hạ danh mà TTVH có
thể là sự lặp từ cùng từ loại hoặc khác loại.
( Con: Hôm qua mẹ vay con hai đồng. Hôm nay phải trả con hai rưỡi nhé.
Me: Sao lại hai rưỡi.
Con: Tiền mỗi ngày một giá mẹ phải biết. [82, p.49]
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 2(32).2009
4
(9) T: Mmm! Yeah, it’s delicious and it’s good for you. Apples are too!
I love all fruit- apples, oranges, bananas, strawberries.
D: Yeah. Ok. I like fruit but I hate all vegetables, especially carrots.
T: Yes, vegetables are disgusting. Err- but not all of them- I quite like.
[ 56, p.119]
Tiền, fruit là từ thượng danh của hai rưỡi và apples, oranges…
Tóm lại, việc phân tích khối liệu đã thu thập cho thấy phương thức TTVH trong
hội thoại tiếng Anh và tiếng Việt có thể được thể hiện qua các phương tiện như lặp lại,
dùng từ có quan hệ đồng nghĩa, trái nghĩa và bao nghĩa.
4.2. Chức năng của TTVH trong hội thoại tiếng Anh và tiếng Việt
4.2.1. Đưa ra dấu hiệu “tôi đang nghe anh” đối với người phát ngôn trước
a) Biểu hiện sự đồng ý
Lặp lại, dùng từ có quan hệ đồng nghĩa hay trái nghĩa đều có thể sử dụng để
diễn đạt sự đồng ý với nhau của người tham gia hội thoại.
(10) A: Oh, yes, they‘re quite fun, yes…
B: Mm, yes, the children like them very much so I think as long as one is.
(11) A: Paul and Sue are so mean.
B: They’re certainly not very generous.
b) Biểu hiện sự không đồng ý
Theo khảo sát các dữ liệu thu thập được, chỉ có dùng từ có quan hệ trái nghĩa
thể hiện được sự không đồng ý.
(12) A: That’s the moor. Do you like it?
B: No, I hate it?
(13) A: Phim hay không?
B: Dở ẹt.
B trong (12) và (13) đã lặp lời A bằng cách dùng từ trái nghĩa hate và dở để
biểu đạt ý kiến khác.
c) Biểu hiện sự mong muốn được làm rõ thông tin
Khối liệu cho thấy chỉ có phương tiện lặp lại mới biểu hiện rõ chức năng này.
Xét ví dụ sau:
(14) A: Ok, put the desk over there in front of... in front of no, put it next to the door.
B: Next to the door?
A: Hang on, no, put the desk in front of the window. I want to use this room as
my new office, you see. Yes, that look fine. And I’d like the computer and
printer on the desk please. [25, p.121]
B cảm thấy những gì A nói không được chắc chắn lắm nên phải lặp lại nhiều lần
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 3(32).2009
5
để A khẳng định rõ hơn điều bà ta vừa mới nói.
d) Biểu hiện thái độ của người nói như ngạc nhiên, mỉa mai, tức giận…
(15) A: Yes, I want to come. I’m phoning because I have no money for the.
J: No money?.
J lặp lại cụm từ no money của A khi nghe A nói rằng cô ấy không có tiền vì quá
ngạc nhiên. J vốn dĩ tin rằng A luôn có tiền. Trong ví dụ sau:
(16) C: Nó giàu nhất phố đấy bà ạ.
V: Giàu thế thì giàu làm gì? Giàu không biết thương kẻ đói, mù lòa.
C: Phải, bền thế nào được.
Người chồng lặp lại lời người vợ để chỉ sự mỉa mai về sự giàu có của người
được đề cập đến trong lời thoại trước đó: giàu mà keo kiết.
Hay trong đọan thọai sau A đã tỏ ra rất tức giận khi A khuyên B phải xin lỗi cô
bạn thân.
(17) B: I think you should apologize to her.
A: Me? Apologize to her? Never!
nhung- Tổng số bài gửi : 9
Join date : 15/10/2009
Re: NGHIÊN CỨU VỀ TÁI TỪ VỰNG HOÁ NHƯ MỘT PHƯƠNG THỨC DUY TRI HOI THOAI RONG TIENG ANH VA TIENG VIET
Bai hay.
ThayLe- Tổng số bài gửi : 135
Join date : 22/09/2009
Re: NGHIÊN CỨU VỀ TÁI TỪ VỰNG HOÁ NHƯ MỘT PHƯƠNG THỨC DUY TRI HOI THOAI RONG TIENG ANH VA TIENG VIET
Cach day 5 nam, thay co day mon Discourse analysis. Trong do co 1 phan ve relexicalisation, trong tai lieu cua McCarthy ( 1991) Discourse Analysis for Teachers
ThayLe- Tổng số bài gửi : 135
Join date : 22/09/2009
Similar topics
» VÀI PHƯƠNG THỨC LÀM MẤT MƠ HỒ TỪ VỰNG VÀ MƠ HỒ CÚ PHÁPTRONG TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH
» CÂU KHÁI QUÁT TRONG TIẾNG ANH VÀ PHƯƠNG THỨC TRUYỀN ĐẠT CHÚNGSANG TIẾNG VIỆT
» CÂU KHÁI QUÁT TRONG TIẾNG ANH VÀ PHƯƠNG THỨC TRUYỀN ĐẠT CHÚNG SANG TIẾNG VIỆT
» NGHIÊN CỨU NGHI THỨC LỜI TỪ CHỐI MỘT ĐỀ NGHỊ GIÚP ĐỠ (TIẾNG ANH SO SÁNH VỚI TIẾNG VIỆT)
» NGHIÊN CỨU NGHI THỨC LỜI TỪ CHỐI MỘT ĐỀ NGHỊ GIÚP ĐỠ (TIẾNG ANH SO SÁNH VỚI TIẾNG VIỆT)
» CÂU KHÁI QUÁT TRONG TIẾNG ANH VÀ PHƯƠNG THỨC TRUYỀN ĐẠT CHÚNGSANG TIẾNG VIỆT
» CÂU KHÁI QUÁT TRONG TIẾNG ANH VÀ PHƯƠNG THỨC TRUYỀN ĐẠT CHÚNG SANG TIẾNG VIỆT
» NGHIÊN CỨU NGHI THỨC LỜI TỪ CHỐI MỘT ĐỀ NGHỊ GIÚP ĐỠ (TIẾNG ANH SO SÁNH VỚI TIẾNG VIỆT)
» NGHIÊN CỨU NGHI THỨC LỜI TỪ CHỐI MỘT ĐỀ NGHỊ GIÚP ĐỠ (TIẾNG ANH SO SÁNH VỚI TIẾNG VIỆT)
Trang 1 trong tổng số 1 trang
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết
08/05/15, 02:37 pm by nhi liễu
» Đối chiếu câu nghi vấn trong tiếng Việt và tiếng Anh. (Nhóm 7)
05/10/13, 08:03 pm by lathaivietpen
» Nhận làm thủ tục Hải quan – giao nhận XNK giá rẻ.
19/04/13, 04:26 pm by vietxnk
» Quán Cafe Đẹp YESTERDAY PIANO CAFÉ.
08/04/13, 08:43 pm by nhokbmt
» Quán Cafe Đẹp YESTERDAY PIANO CAFÉ.
08/04/13, 07:29 pm by nhokbmt
» Tăng like Facebook giá rẻ, tăng like FanPages giá rẻ, like ảnh , câu sub
27/02/13, 11:58 am by nhokbmt
» Tăng like Facebook giá rẻ, tăng like FanPages giá rẻ, like ảnh , câu sub
27/02/13, 11:48 am by nhokbmt
» Làm thủ tục hải quan – giao nhận XNK giá rẻ
19/09/12, 03:48 pm by nhokbmt
» Làm thủ tục hải quan – giao nhận XNK giá rẻ
19/09/12, 03:47 pm by nhokbmt